Thuốc kháng đông tiếng anh là gì

Sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K cho người bệnh là một 'con dao hai lưỡi'. Thuốc kháng vitamin K có nhiều nhược điểm như: Bắt đầu tác dụng chậm, cách theo dõi điều trị phức tạp, khoảng trị liệu hẹp, tương tác với nhiều loại thức ăn và thuốc do đó việc nâng cao hiểu biết và theo dõi và trong thực hành là rất quan trọng.


Thuốc kháng đông tiếng anh là gì


1. Thuốc chống đông kháng vitamin K là gì ?


- Thuốc chống đông kháng vitamin K (còn gọi là thuốc kháng vitamin K) là thuốc chống đông máu đường uống, được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa huyết khối trong các mạch máu. Thuốc giúp ngăn không cho huyết khối hình thành và tăng lên về kích thước, chứ không làm tan huyết khối. Ở nước ta thường sử dụng 2 loại: Sintrom (Acenocoumarol) và Coumadin (warfarin).
- Thuốc kháng vitamin K hoạt động thông qua ức chế sự tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K (gồm yếu tố II, VII, IX và X) trong gan. Trong cơ thể, vitamin K cần thiết để tham gia tổng hợp các yếu tố đông máu giúp tránh chảy máu.

2. Thuốc kháng vitamin K được chỉ định khi nào?
- Bệnh nhân đã thay van tim cơ học cần phải uống kháng đông suốt đời để duy trì hoạt động của van, tránh bị kẹt van do cục máu đông gây hư van phải mổ lại.
- Bệnh nhân bị loạn nhịp tim (rung nhĩ) dễ tạo cục máu đông trong tim. Cục máu đông này được tim bóp ra, trôi theo dòng máu lên não gây đột quỵ (nhồi máu não). Do đó bệnh nhân bị rung nhĩ phải uống thuốc chống đông để ngăn ngừa đột quỵ.
- Bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch chân cần uống thuốc kháng đông từ 3 đến 6 tháng hoặc lâu hơn tùy nguyên nhân gây huyết khối.
- Bệnh nhân thuyên tắc phổi, tăng áp động mạch phổi tiên phát cần điều trị thuốc kháng đông lâu dài.

3. Sử dụng thuốc kháng vitamin K như thế nào?
- Uống đúng liều lượng theo đơn của bác sĩ, các thuốc kháng vitamin K đều có thể bẻ nhỏ để tiện cho việc chia liều.
- Không được tự ý uống thuốc hoặc cho người khác uống mà không có chỉ định của bác sĩ.
- Nên uống thuốc kháng vitamin K vào một giờ nhất định trong ngày.
- Nên uống thuốc liên tục đến ngày tái khám.
- Bác sỹ xác định liều thuốc chông đông ở mỗi bệnh nhân dựa theo thời gian đông máu thông qua xét nghiệm INR với khoảng cần đạt (2,5 - 3,5 đối với người mang van tim nhân tạo cơ học và 2 - 3 trong những trường hợp còn lại). Bệnh nhân cần tuân thủ liều dùng và thời điểm cần xét nghiệm INR theo Bác sĩ yêu cầu (thường 2-4 tuần một lần). Tránh dùng quá liều có thể gây ra chảy máu hoặc liều quá thấp có thể gây huyết khối.

4. Nếu quên không dùng thuốc
- Uống lại liều đã quên ngay khi nhớ ra nếu quên trong vòng 8 tiếng.
- Nếu quên trên 8 tiếng, nên bỏ qua liều đó, chờ uống liều tiếp theo.
- Không được uống gấp đôi liều thuốc để bù lại liều quên.
- Nên thông báo với bác sĩ liều thuốc quên khi đến tái khám.
- Nếu quên liên tiếp 2 lần nên hỏi ý kiến hướng dẫn của bác sĩ.

5. Tác dụng phụ của thuốc kháng vitamin K
Tác dụng phụ có thể nhẹ hoặc nặng, tạm thời hay vĩnh viễn. Các tác dụng phụ liệt kê dưới đây không phải xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân.
Mặc dù hầu hết các tác dụng phụ liệt kê dưới đây không xảy thường xuyên, nhưng có thể dẫn đến nghiêm trọng hơn nếu không có tư vấn của Bác sĩ.
Cần thông báo với Bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có tác dụng phụ sau đây xảy ra:
- Chảy máu: các vết thương lâu cầm máu, chảy máu chân răng, chảy máu cam.
- Bất tỉnh, nhức đầu, chóng mặt, hoặc yếu nửa người..
- Tê hoặc ngứa mặt, bàn tay, hoặc bàn chân.
- Đau, sưng, hay khó chịu ở cơ.
- Kinh nguyệt kéo dài hơi bình thường.
- Nước tiểu màu hồng hoặc màu nâu.
- Đại tiện ra máu hoặc phân đen.
- Không giải thích được sự bầm tím tay, chân, thân mình.
- Đột ngột khó thở.
Dừng ngay liều thuốc tiếp theo và đến viện ngay lập tức nếu xảy ra bất cứ sau đây:
+ Dấu hiệu của dị ứng nặng (ví dụ, sưng mặt hoặc cổ họng, phát ban, hoặc khó thở, tụt huyết áp).
+ Có dấu hiệu chảy máu (phân đen, đi ngoài ra máu, chảy máu trong mắt, nôn ra máu, nôn ra dịch đen như bã cà phê, đái máu, ho ra máu).

6. Các bệnh và tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến việc dùng thuốc kháng vitamin K
- Bệnh thận: Những người có vấn đề về thận nên thảo luận với bác sĩ, thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của họ.
- Bệnh gan: Những người có vấn đề về gan nên thảo luận với bác sĩ của họ, bệnh gan có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc kháng vitamin K, phải được theo dõi đặc biệt.
- Tai nạn: Trong trường hợp thương tích hay tai nạn, mọi người uống thuốc này nên mang theo một thẻ hoặc giấy tờ tùy thân ghi là đang dùng thuốc chống đông.
- Mang thai: Không nên sử dụng thuốc kháng vitamin K khi mang thai vì có nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
- Ngưng thuốc: Cần theo chỉ định của Bác sĩ, không đột ngột ngưng dùng thuốc này mà không thảo luận với Bác sĩ.
- Các thủ thuật: Trước khi làm bất kỳ xét nghiệm hoặc thủ thuật nào (ví dụ: phẫu thuật, nhổ răng, chụp mạch), cần phải thông báo cho Bác sĩ bạn đang sử dụng thuốc kháng vitamin K.
- Cho con bú: Thuốc kháng vitamin K có thể đi vào sữa mẹ nên có thể ảnh hưởng đến em bé. Thảo luận với Bác sĩ về việc bạn nên tiếp tục cho con bú hay không.
- Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc này chưa được xác định cho trẻ em.

7. Tương tác thuốc
Trước khi bắt đầu sử dụng một loại thuốc điều trị bất kỳ bệnh gì, hãy thông báo cho Bác sĩ về tiền sử dị ứng nếu có, tất cả các loại thuốc đang dùng, đang mang thai hoặc cho con bú, và bất kỳ vấn đề khác về sức khỏe. Vì các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến thuốc kháng vitamin K.

7.1. Các thuốc tương tác với thuốc kháng vitamin K ?
Rất nhiều thuốc có thể tác động đến hiệu quả của thuốc kháng vitamin K, do đó cần phải thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ các thuốc mà bạn đang sử dụng để điều chỉnh cho phù hợp.

Bảng dưới đây liệt kê một số thuốc cần thận trong khi phối hợp với thuốc kháng vitamin K. Các thuốc khác không liệt kê trên đây có thể tương tác với thuốc này.

Bảng: Tương tác thuốc cần thận trọng khi sử dụng thuốc kháng vitamin K

Tăng tác dụng chống đông và nguy cơ chảy máu

- Nội tiết tố androgen. Hormon tuyến giáp, - Thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin, - Kháng sinh nhóm cephalosporin, nhóm cyclin, kháng sinh nhóm fluoroquinolo, kháng sinh nhóm macrolid, sulfamethoxazol - Dẫn chất 5 nitro-imidazol (metronidazol), cisaprid, colchicin. - Thuốc hạ mỡ máu: nhóm fibrat (fenofibrat, gemfibroziI), thuốc nhóm statin. - Một số thuốc chống nấm: fluconazol, itraconazol, voriconazol - Cimetidin (liều ≥ 800 mg/ngày), - Glucocorticoid - heparin khối lượng phân tử thấp và heparin không phân đoạn. - Allopurinol, amiodaron, paracetamol, tramadol, - proguanil, propafenon, tamoxifen, viloxazin, vitamin E (liều ≥ 500 mg/ngày).

Giảm tác dụng của thuốc kháng vitamin K  - Thuốc chống động kinh gây cảm ứng enzym (phenytoin, phenobarbital, phenytoin, primidon), thuốc kích thích ăn ngon, azathioprin, cholestyramin, efavirenz, griseofulvin, mercaptopurin, nevirapin, rifampicin, ritonavir, sucralfat.

7.2. Các thực phẩm nào có thể ảnh hưởng đến thuốc kháng vitamin K ? Nhiều loại thực phẩm chứa vitamin K, gây cản trở tác dụng của thuốc này. Vì thế cần một chế độ ăn ổn định ít thay đổi và nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có chứa vitamin K bao gồm: - Cải xoăn, bông cải xanh, cải bắp, củ cải, rau chân vịt, súp lơ, mùi tây, hành xanh, rau muống, măng tây và rau diếp. - Mù tạc. - Trà xanh. - Bơ. - Gan động vật, thịt cừu, thịt bò. - Dầu đậu tương, đậu nành dầu hướng dương, đậu (đậu Hà Lan, đậu xanh).

8. Một số điều lưu ý khi dùng thuốc chống đông kháng vitamin K

- Thường xuyên cảnh giác theo dõi các tác dụng phụ. - Theo dõi hiệu quả điều trị thường xuyên theo lịch của bác sĩ. - Không được tự ý dùng thuốc. - Tránh uống rượu. - Không tham gia hoạt động thể thao mà có thể dẫn đến va chạm mạnh. - Duy trì chế độ ăn ít thay đổi, chẳng hạn như ăn nhiều rau xanh các loại. - Không cố gắng để thay đổi trọng lượng của bạn bằng cách ăn kiêng

TS.BS. Lê Xuân Dương
Khoa A11 – Bệnh viện TƯQĐ 108

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thanh An - Bác sĩ Can thiệp tim mạch - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Thuốc kháng đông là những thuốc được sử dụng nhằm ngăn ngừa sự hình thành huyết khối trong lòng mạch. Các thuốc kháng đông có vai trò không thể thiếu trong điều trị một số bệnh tim mạch.

Thuốc kháng đông là những thuốc được sử dụng nhằm ngăn ngừa sự hình thành huyết khối. Các thuốc kháng đông được sử dụng trong lâm sàng hiện nay gồm:

  • Nhóm heparin: Heparin không phân đoạn, Heparin trọng lượng phân tử thấp: enoxaparin, ardeparin, dalteparin, nadroparin,...
  • Nhóm Vitamin K: Warfarin, Phenprocoumon, Acenocoumarol
  • Nhóm ức chế yếu tố Xa: Rivaroxaban, Apixaban, Fondaparinux, Idraparinux
  • Nhóm ức chế thrombin IIa: Hirudin, Argatroban, Bivalirudin, Dabigatran

Thuốc kháng đông tiếng anh là gì

Thuốc kháng đông à những thuốc được sử dụng nhằm ngăn ngừa sự hình thành huyết khối fibrin

Bệnh van tim hẹp van hai lá (thường là hậu thấp) là chỉ định chính của điều trị chống đông dài hạn ở Việt Nam. Bệnh nhân hẹp van hai lá cần điều trị chống đông bằng thuốc kháng Vitamin K với khoảng INR 2-3 trong các trường hợp:

  • Rung nhĩ (kịch phát hay mới xuất hiện)
  • Nhịp xoang, với:
    • Tiền sử thuyên tắc mạch hệ thống, hoặc
    • Huyết khối nhĩ trái (phát hiện trên siêu âm tim), hoặc
    • Nhĩ trái lớn >50 mm (hoặc thể tích nhĩ trái >60 mL/m2).

Nguy cơ tắc mạch do huyết khối ở bệnh nhân hở van hai lá tuy thấp hơn so với hẹp van hai lá. Nhưng bệnh nhân hở van hai lá cũng cần điều trị dài hạn với các thuốc kháng Vitamin K nếu có rung nhĩ, tiền sử thuyên tắc mạch do huyết khối.

Thuốc kháng đông tiếng anh là gì

Bệnh nhân hẹp van hai lá cần điều trị chống đông bằng thuốc kháng Vitamin K

Có nhiều loại van tim nhân tạo khác nhau, trong đó hai loại van tim nhân tạo phổ biến nhất là van tim cơ học và van tim sinh học. Van tim cơ học được làm từ vật liệu nhân tạo carbon hoặc titanium, có độ bền cao, tuy nhiên khi sử dụng loại van này, bệnh nhân phải sử dụng thuốc kháng đông suốt đời. Van sinh học được làm từ vật liệu tự nhiên, thường là từ màng tim bò hoặc màng tim heo đã được xử lý. Sau khoảng 3 tháng phẫu thuật thay van, bề mạc van sinh học sẽ được thay thế hoàn toàn bởi nội tâm mạc, nguy cơ huyết khối trên van không còn nên bệnh nhân không phải sử dụng thuốc chống đông. Thuốc kháng đông được lựa chọn sử dụng cho cả hai loại van trên là thuốc kháng vitamin K, và cần phải điều chỉnh định kỳ chỉ số INR thay đổi cho từng trường hợp cụ thể sau:

  • Sau mổ thay van đến 3 tháng đầu:
  • Đối với van cơ học: điều chỉnh INR 2.5-3.5
  • Đối với van sinh học: điều chỉnh INR 2-3.
  • Sau 3 tháng:
  • Đối với van sinh học không có các yếu tố nguy cơ (không có rung nhĩ, rối loạn chức năng thất trái, tiền sử thuyên tắc mạch, tình trạng tăng đông), ngưng dùng thuốc kháng vitamin K và sử dụng Aspirin 75-100mg/ngày.
  • Đối với van sinh họcyếu tố nguy cơ: sử dụng thuốc kháng Vitamin K vô thời hạn và điều chỉnh INR 2-3.
  • Đối với van cơ học không có yếu tố nguy cơ, dùng loại van có 2 nửa đĩa hoặc van Medtronic-Hall: sử dụng thuốc kháng Vitamin K vô thời hạn và điều chỉnh INR 2-3.
  • Đối với van cơ học kèm các trường hợp còn lại: sử dụng thuốc kháng Vitamin K vô thời hạn và điều chỉnh INR 2.5-3.5.

Thuốc kháng đông tiếng anh là gì

Thay van tim cơ học và sinh học là biện pháp thường được áp dụng

2.3. Rung nhĩ không do bệnh van tim

Chỉ định thuốc kháng đông ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tùy thuộc vào nguy cơ tắc mạch do huyết khối. Nếu nguy cơ tắc mạch cao nên dùng thuốc thuốc kháng đông dài hạn, nếu nguy cơ thấp có thể dùng Aspirin.

2.4. Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu

Thuốc kháng đông là liệu pháp điều trị chính cho bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep Vein Thrombosis-DVT). Thuốc kháng đông được chỉ định cho tất cả bệnh nhân DVT đoạn gần (tĩnh mạch chậu, đùi, khoeo) và một số trường hợp DVT đoạn xa (tĩnh mạch bắp chân). Quyết định sử dụng thuốc kháng đông phải cân nhắc giữa lợi ích của việc chống huyết khối với nguy cơ chảy máu đối với từng người bệnh.

Cách sử dụng thuốc kháng đông:

Khởi đầu thuốc kháng đông (10 ngày đầu): khởi đầu thuốc kháng đông đề cập đến việc thuốc kháng đông toàn thân được sử dụng trong vài ngày đầu tiên (lên đến 10 ngày) sau khi chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Ở hầu hết các bệnh nhân, nên bắt đầu dùng thuốc kháng đông ngay lập tức vì việc trì hoãn điều trị có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc mạch đe dọa tính mạng.

Lựa chọn thuốc kháng đông: các lựa chọn bao gồm heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) tiêm dưới da, fondaparinux tiêm dưới da, thuốc ức chế yếu tố Xa uống (rivaroxaban hoặc apixaban), hoặc heparin không phân đoạn (UFH). Việc quyết định sử dụng loại nào thường dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng cũng như các nguy cơ chảy máu, bệnh đi kèm, sở thích, chi phí và sự tiện lợi. Thuốc kháng vitamin K (Warfarin) không thể được sử dụng khởi đầu một mình vì khởi đầu tác dụng chậm.

Bệnh nhân ngoại trú: đối với những bệnh nhân được lựa chọn liệu pháp ngoại trú, chúng tôi đề nghị: sử dụng LMWH cùng với warfarin (liệu pháp kép); điều trị trước với LMWH sau đó sử dụng dabigatran hoặc edoxaban (liệu pháp kép); hoặc chống đông máu với rivaroxaban hoặc apixaban (đơn trị liệu: tức là không cần điều trị trước bằng heparin). Việc lựa chọn một thuốc kháng đông nên được cá nhân hóa và phụ thuộc vào nguy cơ chảy máu, bệnh đi kèm của bệnh nhân, sở thích, chi phí và sự tiện lợi.

Thuốc chống đông máu dài hạn (10 ngày đến 3 tháng): Liệu pháp chống đông dài hạn được sử dụng trong một thời gian hữu hạn thường là từ 3 đến 6 tháng và lên đến 12 tháng trong một số trường hợp (ví dụ: mở tĩnh mạch lấy huyết khối, một yếu tố nguy cơ dai dẳng nhưng có thể đảo ngược). Ở một số bệnh nhân, người ta chọn thuốc kháng đông dài hạn cùng loại với loại dùng khởi đầu (ví dụ, LMWH, rivaroxaban và apixaban), nhưng ở trường hợp khác, thuốc kháng đông dùng dài hạn và khởi đầu thuộc các nhóm khác nhau, sao cho chuyển từ một thuốc kháng đông này sang một loại khác là phù hợp (ví dụ: heparin thành warfarin, heparin thành edoxaban hoặc dabigatran). Cần đảm bảo kháng đông đầy đủ trong các giai đoạn chuyển tiếp và hạn chế ngắt quãng trong ba tháng đầu khi dùng thuốc kháng đông dài hạn vì đây là giai đoạn có nguy cơ tái phát huyết khối cao nhất.

Lựa chọn thuốc kháng đông: các lựa chọn thuốc kháng đông dài hạn là uống hoặc tiêm dưới da. Thuốc kháng đông đường uống bao gồm thuốc ức chế trực tiếp yếu tố Xa (rivaroxaban, apixaban, hoặc edoxaban), thuốc ức chế thrombin (dabigatran) và thuốc kháng vitamin K (warfarin); thuốc kháng đông tiêm dưới da bao gồm LMWH và fondaparinux.

Điều trị thuốc kháng đông kéo dài bao lâu? Thời hạn sử dụng thuốc kháng đông tối ưu được quyết định dựa trên: có hay không có các biến cố thúc đẩy, các yếu tố nguy cơ của tái phát và chảy máu, cũng như sở thích và khả năng chi trả của từng bệnh nhân. Mặc dù đã có sự thống nhất về khoảng thời gian tối thiểu mà một bệnh nhân bị DVT lần đầu nên được điều trị (là ba tháng), nhưng thời hạn tối ưu vẫn chưa được biết rõ.

Sử dụng thuốc kháng đông vô thời hạn: mặc dù có sự đồng thuận về sự cần thiết phải sử dụng có chọn lọc thuốc kháng đông vô thời hạn đối với những bệnh nhân DVT cấp tính, nhưng không có cách tiếp cận tốt nhất nào được thống nhất. Những bệnh nhân dùng kháng đông vô thời hạn nên được xem xét và việc lựa chọn thuốc cho quần thể này được thảo luận riêng.

Thuốc kháng đông tiếng anh là gì

Thuốc Fondaparinux có thể sử dụng thay thế cho Heparin trọng lượng phân tử thấp,trừ người bị suy thận nặng và phụ nữ có thai

2.5. Hội chứng động mạch vành cấp

Nhồi máu cơ tim cấp (Acute Myocardial Infarction-AMI) là bắt nguồn từ sự vỡ mảng xơ vữa động mạch, gây ra huyết khối trong lòng mạch. Huyết khối trong lòng mạch làm suy giảm lưu lượng máu đến đoạn xa và có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim. Quá trình đông máu nội mạch là một quá trình động liên quan đến cả sự hình thành cục máu đông và quá trình tiêu sợi huyết nội tại. Mục tiêu của liệu pháp chống huyết khối (sự kết hợp giữa liệu pháp chống đông máu và chống kết tập tiểu cầu) là ngăn ngừa sự mở rộng và tái hình thành cục máu đông trong những trường hợp cục máu đông đã trải qua quá trình tiêu sợi huyết bằng cơ chế nội tại, điều trị tiêu sợi huyết hoặc các biện pháp cơ học.

Thuốc kháng đông dùng trong quản lý nhồi máu cơ tim cấp, gồm 3 nhóm:

  • Nhóm heparin: gồm UFH và LMWH.
  • Nhóm ức chế trực tiếp thrombin: hirudin, bivalirudin, lepirudin.
  • Thuốc ức chế gián tiếp yếu tố Xa: fondaparinux.

Để bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ, khách hàng có thể đăng ký Gói Sàng lọc Tim mạch - Khám Tim mạch cơ bản của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Gói khám giúp phát hiện sớm nhất các vấn đề của tim mạch thông qua các xét nghiệm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Gói khám dành cho mọi độ tuổi, giới tính và đặc biệt rất cần thiết cho những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Bệnh tim mạch: Cứ 2 giây lại có 1 người tử vong

XEM THÊM: