Tình hình tài chính lành mạnh là gì

Làm sao biết tài chính doanh nghiệp lành mạnh?

Tài chính doanh nghiệp có thực sự minh bạch như các bản báo cáo? Câu hỏi này không hề dễ trả lời đối với các nhà đầu tư. Các cổ đông còn thụ động trong việc đóng góp ý kiến xây dựng Công ty mà chỉ quan tâm đến việc chia lợi nhuận, cổ tức. Các nhà đầu tư thường truy vấn lãnh đạo doanh nghiệp, kế toán trưởng, Giám đốc Tài chính của doanh nghiệp là "Tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) ra sao"? Đây là câu hỏi thường gặp nhưng không dễ trả lời.

Doanh nghiệp Việt Nam chưa sẵn sàng minh bạch tài chính
Tình hình TCDN, nói một cách chung nhất, là tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp... được thể hiện, lượng hóa qua những chỉ số tài chính khô khan về tài sản, vốn lưu động, các khoản phải thu, phải trả, nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản lợi nhuận... của Công ty tại một thời điểm nào đó. Ngoài ra, tình hình tài chính Công ty còn phải đề cập đến sức mạnh tài chính của Công ty qua giá tri tổng tài sản, nguồn vốn khấu hao, lượng tiền mặt bình quân. Các nhà phân tích TCDN thường quá quen thuộc với việc đọc, hiểu, phân tích các bằng báo tài chính như báo cáo thu nhập, bảng tổng kết tài sản và bảng ngân lưu. Đây là công việc thường xuyên mà kế toán trưởng phải thực hiện mỗi dịp tổng kết quý, 6 tháng hay kết thúc 1 năm tài chính.
Nhà đầu tư, ngoài việc nhận được các báo các thường kỳ của doanh nghiệp còn được cung cấp các báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán độc lập. Trong đó, ngoài các thông số tài chính thông thường như đã nêu trên, còn được các kiểm toán viên đi sâu vào chi tiết các khoản mục lớn về tài sản, các khoản phải thu, phải trả, danh sách các tài sản cố định lớn, giấy tờ pháp lý của các tài sản đó, tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu trong năm tài chính, các khoản lợi nhuận và tỉ lệ phân bố vào các qúy, cơ cấu nhân sự HĐQT và tỉ lệ vốn góp... Tóm lại, có rất nhiều chi tiết về tình hình TCDN được diễn giải một cách hệ thống, trong sáng và minh bạch theo các chuẩn mực kế toán được công nhận theo hệ thống chuẩn quốc gia và quốc tế.<o:p></o:p>


Vấn đề còn lại là: cổ đông có được tiếp cận một cách dễ dàng với các tài liệu tài chính của doanh nghiệp và doanh nghiệp có sẵn sàng chịu chi phí để thuê kiểm toán độc lập bên ngoài hay không? Theo quan sát của người viết, ở Việt Nam, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho việc minh bạch TCDN của mình. Có ít nhất 2 nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng (phổ biến) này. Đó là "' Tâm lý "phòng thủ" của các doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước (thuế vụ, công an, quản lý thị trường...). Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khiến các chủ doanh nghiệp phải dè chừng đối thủ, quyết không khai báo "nội tình" của doanh nghiệp cho công chúng đầu tư, nhằm tránh bất lợi về thông tin.


Một cách khách quan, hệ thống khai báo thuế và chính sách thu thuế của ta còn nhiều bất cập. Việc các cơ quan thuế thường bị "giao" chỉ tiêu thu thuế cao là áp lực chính đẩy nhiều chuyên viên phụ trách thuế ép doanh nghiệp, bóc tách các chi phí hợp lý hợp lệ để "tận thu”. Điều này, về mặt chính sách thu thuế là không sai, nhưng về khía cạnh thực tế khiến doanh nghiệp luôn trong tình trạng khai thấp doanh thu, tăng chi phí... để hòng giảm lợi nhuận, từ đó giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Từ đó nảy sinh chuyện thường gặp là cảnh "thỏa hiệp giữa nhân viên tính thuế và lãnh đạo doanh nghiệp mỗii dịp vào "mùa" tính thuế. Ai "biết thì sống" là câu cửa miệng của nhiều lãnh đạo doanh nghiệp. Đây vừa là kẽ hở về quản lý của Nhà nước, vừa làm môi trường kinh doanh không minh bạch, hình ảnh TCDN bị bóp méo, cổ đông không được thông tin đầy đủ về giá trị, khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp... Quyền kiểm soát thuộc về cổ đông Vậy, làm sao đế biết doanh nghiệp có lành mạnh về tài chính hay không? Khuôn khổ bài viết này không nhằm đi sâu về kỹ thuật tính toán các chỉ số tài chính của doanh nghiệp mà chỉ nói lên phương thức đi tìm hiểu về tình hình TCDN dưới góc độ của cổ đông, một nhà đầu tư. Loại bỏ các sự "cấu kết" giữa lãnh đạo doanh nghiệp với các Công ty kiểm toán, mà tiêu biểu là các vụ scandal tại nước Mỹ mấy năm về trước (Enroll, Worlcom), thì trách nhiệm và áp lực của từ cổ đông là rất quan trọng đối với thái độ ứng xử của lãnh đạo, HĐQT. Hiện nay, dù chưa có những vụ bê bối lớn, nhưng với ma lực của đồng tiền, liệu trong số gần 100 Công ty kiểm toán hiện tại ở Việt Nam, có ai dễ bị lung lạc hay không? Tất nhiên, rất khó để trả lời câu hỏi này. Vậy thì, cổ đông phải thực hiện các quyển biểu quyết và phủ quyết của mình để chọn lựa các Công ty kiểm toán lớn, uy tín để làm người "soi" các ngóc ngách về TCDN giúp mình. Ngoài ra, để giúp kiếm soát tốt hơn hoạt động của HĐQT, việc bầu các thành viên Ban kiểm soát có trình độ, đạo đức là rất quan trọng trong việc duy trì cơ cấu minh bạch và hiệu quả của người "gác cổng" về mật tài chính cho cổ đông, bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ.


Một thực tế khá phổ biến và đáng buồn ở nhiều Đại hội cổ đông của các Công ty cổ phần là thái độ bàng quan, thụ động của nhiều cổ đông. Ngoài các cổ đông là cán bộ công nhân viên của Công ty , vì sợ phát biểu chính kiến có thể đụng chạm "nồi cơm" của họ, thì đa phần các có đông vẫn còn thụ động trong việc đóng góp ý kiến xây dựng Công ty, quan soát nội bộ, kiểm toán độc lập... phần nhiều vẫn chỉ quan tâm đến lợi nhuận, cổ tức được chia như thế nào mà thôi. Điều này, khiến phần lớn những quyết định quan trọng của Công ty như bầu Ban kiểm soát, kiểm toán diễn ra hình thức, mặc cho HĐQT quyết đinh. Vô tình, cổ đông đã không sử dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề quan trọng của Công ty. Giả sử HĐQT là những người ích kỷ, thu vén lợi ích cá nhân, thực hiện các quyết định TCDN không minh bạch, cấu kết với kiểm toán, cơ chế kiếm soát lỏng lẻo... thì nạn nhân cuối cùng vẫn là cổ đông, thường là những người không được tiếp cận đầy đủ với thông tin của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình TCDN. Do đó, đế biết được tình hình TCDN có lành mạnh hay không, ngoài việc phân tích (một cách thụ động) các thông số TCDN được công bố, so sánh với các Công ty trong cùng lĩnh vực hoặc các Công ty đang niêm yết (nếu có số liệu), phần còn lại là phải có sự tìm hiểu (một cách chủ động) các bản giải trình báo cáo kiểm toán. Hơn nữa, nếu là cổ đông của Công ty cổ phần, bạn phải giành quyền được phản biện, chất vấn Ban lãnh đạo doanh nghiệp, HĐQT, quyền được xem xét số sách TCDN, quyền được chọn lựa các Công ty kiểm toán tin cậy, uy tín, quyền được đè cử các ưng viên Ban kiểm soát có đức, có tài thay mặt mình kiểm soát hoạt động của HĐQT, đánh giá, kiểm soát tình hình TCDN. Tất cả các quyền trên đều là quyền được pháp định, ghi nhận trong Luật doanh nghiệp. Vấn đề còn lại là bạn sử dụng quyền lực đó ra sao mà thôi. TuvanAcman(Theo Theo Nhịp cầu đầu tư)

Bộ chỉ số lành mạnh tài chính là gì? Bộ chỉ số lành mạnh tài chính trong tiếng Anh là Financial Soundness Indicators. Đặc trưng? Vai trò của bộ chỉ số?

Bộ chỉ số lành mạnh tài chính là các tiêu chí được đưa ra. Nhằm xác định tính lành mạnh trong hoạt động tài chính. Ở đó các dữ liệu được phản ánh đều được tính toán đối với giá trị của một quốc gia. Nói cách khác, bộ chỉ số lành mạnh tài chính nhằm đánh giá tài chính của một quốc gia. Có tất cả 40 chỉ số được đưa ra. Và các quốc gia khi tham gia đánh giá thường lựa chọn các chỉ số công bố phù hợp với điều kiện tài chính đất nước. Với các ý nghĩa này việc phản ánh về tình hình tài chính của các quốc gia khác nhau được quốc tế nắm bắt dễ dàng và thuận tiện. Mang đến các lợi ích trong tìm kiếm và hợp tác đầu tư.

1. Bộ chỉ số lành mạnh tài chính là gì?

Bộ chỉ số lành mạnh tài chính trong tiếng Anh là Financial Soundness Indicators.

Bộ chỉ số lành mạnh tài chính là tất cả các chỉ số được đưa ra đối với đo lường tài chính. Gồm 40 chỉ số tài chính do Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF) xây dựng. Các chỉ số phản ánh cho các khía cạnh và nội dung khác nhau. Các ý nghĩa phản ánh tình hình tài chính khác nhau đem đến các nhìn toàn diện và đầy đủ khi tìm hiểu tính lành mạnh tài chính. Việc đo lường nhằm phản ánh sự lành mạnh tài chính mỗi quốc gia. Các quốc gia có thể lựa chọn các chỉ số để công bố. Không bắt buộc phải thực hiện công bố đầy đủ 40 chỉ số.

Hiện nay, trên thế giới có 96 quốc gia và vùng lãnh thổ đang công bố Bộ chỉ số lành mạnh tài chính của quốc gia mình trên website của IMF. Với định kì thực hiện là quí, 6 tháng, năm tài chính. Các giai đoạn và khoảng thời gian giúp phản ánh các biến động tài chính. Cũng như các quốc gia đang tham gia vào thực hiện chỉ số lành mạnh tài chính ngày càng phổ biến. Việc tính toán vừa giúp quốc gia nắm bắt tình hình tài chính. Vừa giúp đối tác yên tâm về hoạt động của quốc gia mình trong quan hê hợp tác quốc tế.

Nguyên nhân ra đời bộ chỉ số lành mạnh tài chính.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã xây dựng và phổ biến “Bộ chỉ số lành mạnh tài chính”. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát lĩnh vực tài chính. Khi mà các chỉ số phản ánh được thể hiện chính xác. Và được cung cấp bởi chính quốc gia đó. Tăng tính minh bạch và ổn định của hệ thống tài chính. Với các quản lý và giám sát được thực hiện. Cũng như tăng cường kỷ luật thị trường. Khi mà các quốc gia tham gia vào công bố chỉ số, tất cả các hoạt động cần được thực hiện hiệu quả dưới tính chất quản lý nhất định.

Quĩ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund, viết tắt: IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu. Nhờ theo dõi tỉ giá hối đoái và cán cân thanh toán. Cũng như hỗ trợ kĩ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Các nội dung công việc được thực hiện đối với các quốc gia tham gia vào xu hướng chung. Khi thực hiện công bố các chỉ số phản ánh tài chính đất nước. Dần dần, xu hướng sử dụng bộ chỉ số này được phát triển và mở rộng ở các quốc gia khác nhau. Các tổ chức quốc tế tham gia trong hoạt động giám sát toàn cầu mang đến ý nghĩa của chỉ số công bố với quốc tế. là nguồn thông tin phản ánh chính xác được cung cấp.

Các quốc gia công bố chỉ số lành mạnh tài chính hiện nay.

Với chỉ số lành mạnh tài chính phản ánh trước tiên là các số liệu liên quan. Cho thấy các tình hình và tính chất trong hoạt động tài chính. Cũng như phản ánh sự phát triển hay hướng chuyển biến trong tình hình tài chính quốc gia. Do đó, những nước phát triển thường công bố đầy đủ 40 chỉ số trong Bộ chỉ số lành mạnh tài chính. Khi mà các hoạt động của họ mang đến các ý nghĩa tích cực đến giá trị tài chính phản ánh. Còn các nước đang phát triển và mới nổi chưa công bố được đầy đủ 40 chỉ số nêu trên. Khi mà nhiều hoạt động kinh tế chưa được phát triển. Do đó tính hiệu quả tài chính chưa được thể hiện. Nhất là đối với các chỉ số khuyến khích của tổ chức nhận tiền gửi.

Khu vực Châu Á có 11 quốc gia đang thực hiện công bố Bộ chỉ số này trên website của IMF. Trong đó có 7 nước đang phát triển gồm Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xi-a, Pa-kít-tang, Phi-líp-pin và Thái Lan. Với các chỉ số được phản ánh phù hợp với tình hình tài chính của quốc gia.

Xem thêm: Công cụ tài chính là gì? Phân loại công cụ tài chính và tài sản?

2. Đặc trưng:

Bộ chỉ số lành mạnh tài chính bao gồm 40 chỉ số tài chính, trong đó:

– 25 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức nhận tiền gửi (12 chỉ số cốt lõi và 13 chỉ số khuyến khích).

– Hai chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức tài chính khác. Đó là: Tài sản trên tổng tài sản của hệ thống tài chính. Tài sản so với GDP

– Năm chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức phi tài chính. Đó là: Tổng nợ so với vốn chủ sở hữu. Doanh thu trên vốn chủ sở hữu. Thu nhập so với chi phí trả lãi và nợ gốc. Nguy cơ rủi ro ngoại hối so với vốn chủ sở hữu. Số bước hay số các thủ tục cần thiết được áp dụng khi phá sản.

– Hai chỉ số phản ánh tài chính của khu vực hộ gia đình. Đó là: Nợ của hộ gia đình so với GDP. Nợ phải trả của hộ gia đình so với thu nhập.

– Hai chỉ số phản ánh tình hình thanh khoản của thị trường. Đó là: Chênh lệch trung bình giữa giá chào mua và giá chào bán trên thị trường chứng khoán. Tỷ lệ doanh thu bình quân hàng ngày trên thị trường chứng khoán.

– Bốn chỉ số phản ánh tình hình của thị trường bất động sản. Đó là: Giá bất động sản của khu vực dân cư. Giá bất động sản của khu vực thương mại. Dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản dành cho khu dân cư so với tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản dành cho khu thương mại so với tổng dư nợ.

3. Vai trò của bộ chỉ số:

– Bộ chỉ số lành mạnh tài chính đo lường sự lành mạnh tài chính của mỗi quốc gia.

Xem thêm: Hoạt động tài chính là gì? Nguyên tắc thực hiện hoạt động tài chính?

Với các hoạt đọng kinh doanh hay thực hiện đầu tư,.. Các quốc gia từ nước phát triển hay đang phát triển đều phản ánh các chỉ số lành mạnh tài chính. Các số liệu và giá trị phản ánh cho biết thực trạng tình hình tài chính. Khi đó, các ý nghĩa được tìm kiếm cho quốc gia đó và các quốc gia, tổ chức quốc tế có nhu cầu. Trong hoạt động quốc tế, các nhu cầu trong hợp tác, đầu tư và mở rộng thị trường được thúc đẩy. Các tiềm năng hay thế mạnh của các quốc gia phải được nhìn nhận để xác định hiệu quả tài chính. Khi các tiềm năng được thể hiện, giúp các quốc gia dễ dàng trong tìm kiếm và lựa chọn đối tác. Từ đó có các hoạt động tài chính hiệu quả và nổi bật hơn.

Có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, nhìn nhận chính xác thực trạng hoạt động của hệ thống tài chính mỗi quốc gia cũng như toàn cầu. Nhìn nhận tài chính là tất yếu trước tiên. Các giá trị thể hiện giúp dễ dàng trong đối chiếu với các giai đoạn khác. Hoặc thực hiện so sánh lành mạnh tài chính với các quốc gia khác. Ngoài ra, đây cũng là một phản ánh mà quốc gia cần theo dõi, xem xét. Thực hiện các điều chỉnh phù hợp cho các giai đoạn tài chính sau.

– Bộ chỉ số lành mạnh tài chính phản ánh các tồn tại.

Có vai trò lớn trong việc dự đoán, cảnh báo sớm và hoạch định chính sách. Khi các giá trị tài chính phản ánh có biến động hoặc dịch chuyển. Phải xem xét và tìm ra nguyên nhân tích cực cũng như tiêu cực. Từ đó thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động tài chính ở những giai đoạn khác. Góp phần ngăn chặn, giảm thiểu hậu quả của khủng hoảng tài chính. Khi mà việc cân đối và đưa ra chiến lược hợp lý được thực hiện. Các quốc gia có thể nhanh chóng nắm bắt tình hình tài chính. Do đó mà sự chuẩn bị và giải pháp được đưa ra. Với sự chủ động đón nhận và điều chỉnh có thể giảm thiểu các hậu quả từ khủng hoảng tài chính.

Đưa ra các biện pháp quản lí hợp lí nhằm hạn chế những bất ổn, rủi ro có thể xảy ra. Đặc biệt cần theo dõi ở các quốc gia đang phát triển. Khi mà các thay đổi hay tác động dễ dàng ảnh hưởng đến tài chính. Việc quản lý hợp lý phải được xây dựng trên cơ sở của các chỉ số lành mạnh tài chính. Có thể là theo dõi và so sánh các chỉ số với các thời kì hay giai đoạn trước. Tìm ra các lỗ hổng trong quản lý khiến cho các giá trị không phản ánh tối đa hiệu quả.

Kết luận. 

Như vậy, Bộ chỉ số lành mạnh tài chính đưa ra các chỉ số một cách toàn diện và đầy đủ. Ở đó, các quốc gia có thể phản ánh hiệu quả hoạt động cảu mình trong những phạm vi đề cập nhất định. Các chỉ số được phản ánh vừa mang đến các ý nghĩa đối với quốc gia. Trong phản ánh kịp thời, phân tích hay thực hiện điều chỉnh. Vừa mang đến các thông tin cung cấp cho quốc tế về tình hình tài chính của các quốc gia khác nhau. Ngoài ra, các vai trò trong định hướng tương lai hay điều chỉnh hoạt động được thực hiện. Nhằm tìm kiếm các giá trị phản ánh chỉ số lành mạnh tài chính hiệu quả hơn.