Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

Mỗi chu kỳ bus bắt đầu bằng việc xuất địa chỉ bộ nhớ hoặc I/O port (chu kỳ xung nhịp T1). Với 8086 thì địa chỉ này có thể là địa chỉ bộ nhớ 20 bit, địa chỉ I/O gián tiếp 16 bit (thanh ghi DX) hay địa chỉ I/O trực tiếp 8 bit.

Bus điều khiển có 4 tín hiệu tác động mức thấp là

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
.

Các chuỗi sự kiện xảy ra trong một chu kỳ bus đọc bộ nhớ:

T1: µP xuất địa chỉ bộ nhớ 20 bit. Các đường dữ liệu không hoạt động và các đường điều khiển bị cấm

T2: Đường điều khiển

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
xuống mức thấp. Đơn vị bộ nhớ ghi nhận chu kỳ bus này là quá trình đọc bộ nhớ và đặt byte hay word có địa chỉ đó lên data bus.

T3: µP đặt cấu hình để các đường data bus là nhập. Trạng thái này chủ yếu để bộ nhớ có thời gian tìm kiếm byte hay word dữ liệu

T4: µP đợi dữ liệu trên data bus. Do đó, nó thực hiện chốt data bus và giải phóng các đường điều khiển đọc bộ nhớ. Quá trình này sẽ kết thúc chu kỳ bus.

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
Định thì chu kỳ bus

Trong một chu kỳ bus, µP có thể thực hiện đọc I/O, ghi I/O, đọc bộ nhớ hay ghi bộ nhớ. Các đường address bus và control bus dùng để xác định địa chỉ bộ nhớ hay I/O và hướng truyền dữ liệu trên data bus.

µP điều khiển tất cả các quá trình trên nên bộ nhớ bắt buộc phải cung cấp được dữ liệu vào lúc MEMR lên mức cao trong trạng thái T4. Nếu không, µP sẽ đọc dữ liệu ngẫu nhiên không mong muốn trên data bus. Để giải quyết vấn đề này, ta có thể dùng thêm các trạng thái chờ (wait state).

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
Sơ đồ chân của 8086

8086 có bus địa chỉ 20 bit, bus dữ liệu 16 bit, 3 chân nguồn và 17 chân dùng cho các chức năng điều khiển. Tuy nhiên, ta có thể dùng kỹ thuật ghép kênh thời gian (time multiplexing) để cho phép một chân có nhiều chức năng nên các chân sẽ được phân ra:

- 16 chân dữ liệu và địa chỉ (AD0 ÷ AD15): các chân này sẽ là các đường địa chỉ trong trạng thái T1 và dữ liệu trong các trạng thái T2 - T4.

- 4 chân địa chỉ và trạng thái

- 3 chân nguồn

- 17 chân định thì và điều khiển

8086 có thể hoạt động ở chế độ tối thiểu (minimum mode) hay chế độ tối đa(maximum mode). Chế độ tối thiểu chỉ dùng cho các hệ thống µP đơn giản còn chế độ tối đa dùng cho các hệ thống phúc tạp hơn giao tiếp với các bộ nhớ và I/O riêng.

  • Các tín hiệu chung cho cả hai chế độ tối đa và tối thiểu:

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

  • Các tín hiệu chỉ dùng trong chế độ tối thiểu:

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

  • Các tín hiệu chỉ dùng trong chế độ tối đa:

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

Bảng 4:Trạng thái bus

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

  • Nguồn cung cấp và xung nhịp (VCC, GND và CLK):

- 8086 sử dụng nguồn cấp điện +5V và có 2 chân đất.

- Dòng điện cực đại là 340 mA (10 mA cho loại CMOS).

- Xung nhịp dùng dạng xung chữ nhật có chu kỳ với thời gian cạnh lên và xuống nhỏ hơn 10 ns.

- Tiêu hao công suất và tần số xung nhịp cực đại:

  • Các chân trạng thái trong chế độ tối đa (S0, S1 và S2 - status):

Các chân này sử dụng bởi bộ điều khiển bus 8288 để tạo các tín hiệu điều khiển như bảng 2.5.

  • Các chân điều khiển bus (HOLD,HLDA,
    Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
    ):

Chế độ tối thiểu:

- HOLD (giữ): ngõ vào tác động mức cao làm cho µP hở mạch tất cả các bus của nó, tách µP khỏi bộ nhớ của nó và I/O để cho phép thiết bị khác xử lý bus hệ thống. Quá trình này gọi là truy xuất bộ nhớ trực tiếp (DMA - Direct Memory Access).

- HLDA (Hold acknowledge): ghi nhận yêu cầu DMA đối với bộ điều khiển DMA.

Chế độ tối đa:

- RQ /GT0 ,RQ/GT1(Request / Grant): các chân này dùng cả hai chức năng vào (nhận yêu cầu) và ra (chấp nhận yêu cầu). Khi một thiết bị muốn lấy điều khiển của bus cục bộ, nó sẽ phát yêu cầu bằng cách đưa tín hiệu mức thấp vào chân yêu cầu. Sau khi nhận yêu cầu, 8086 sẽ ở trạng thái HOLD và gởi tín hiệu chấp nhận ra chân này. Ở đây, chân RQ/GT0 có độ ưu tiên cao hơn chân RQ /GT1

- LOCK : báo cho các thiết bị khác biết không thể lấy điều khiển của bus cục bộ.

  • Các chân ngắt (NMI, INTR vàINTA):

INTR và NMI là các yêu cầu ngắt khởi động bằng phần cứng, làm việc chính xác như các ngắt mềm. NMI (Non-Maskable Interrupt) là ngõ vào tác động cạnh lên. NMI là ngắt không thể che được và luôn được phục vụ, thường dùng cho các sự kiện như hư nguồn hay các lỗi bộ nhớ. INTR tác động mức cao và có thể bị che bằng cách xoá cờ IF trong thanh ghi cờ (xem 2.3.4) bằng lệnh CLI.

Khi NMI tích cực, điều khiển sẽ được chuyển đến địa chỉ chứa trong các vị trí 00008h ÷ 0000Bh. Khi INTR tích cực, chu kỳ ghi nhận ngắt (interrupt acknowledge cycle) được thực hiện. Quá trình này giống như chu kỳ đọc bộ nhớ ngoại trừ INTA tích cực thay vì RD. Thiết bị tạo ngắt sẽ đặt một giá trị 8 bit vào data bus và chuyển điều khiển đến vị trí giá trị × 4 đến giá trị × 4 + 3.

  • Chân RESET: hoạt động khi có xung tác động mức cao, dùng để khởi động lại (P. Sau khi khởi động, (P sẽ đọc lệnh tại địa chỉ FFFF0h. RESET được sử dụng khi hệ thống có sự cố.
  • Các chân điều khiển bus (READY, RD, ALE, DEN, DT/R, WR và IO/M):

Trong các chân điều khiển này, chỉ có hai chân READY và RD làm việc ở chế độ tối đa.

- Chân READY: ngõ vào READY được lấy mẫu ở cạnh lên của xung nhịp T2. Nếu chân này ở mức thấp (không sẵn sàng) thì sẽ thêm vào một chu kỳ T3 nữa. Chu trình này sẽ tiếp tục cho đến khi nào chân READY lên mức cao. Ngõ vào này thường được điều khiển bởi thiết bị bộ nhớ chậm, không thể cung cấp dữ liệu kịp thời cho µP.

- Chân IO/M (IO/Memory - Xuất nhập /Bộ nhớ): xác định chu kỳ bus hiện hành làm việc với bộ nhớ (mức thấp) hay I/O (mức cao).

- Chân RD (Read): tín hiệu tác động mức thấp chỉ chiều truyền dữ liệu từ bộ nhớ hay I/O đến µP. Ta có thể kết hợp với tín hiệu này với IO/M để tạo các tín hiệu MEMR và IOR . Nó được xuất ra trong trạng thái T2 và lấy đi trong trạng thái T4. Thiết bị bộ nhớ hay I/O giả sử là đã đặt byte hay word vào các đường dữ liệu khi RD trở về mức cao.

- Chân WR (Write): tín hiệu này ngược với RD, nó xác định chiều truyền dữ liệu từ µP đến I/O hay bộ nhớ.

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
Tạo tín hiệu điều khiển bộ nhớ và I/O

- Chân ALE (Address Latch Enable - cho phép chốt địa chỉ): tín hiệu ra trên chân này có thể dùng để phân kênh các đường địa chỉ, dữ liệu và trạng thái trên AD0 ÷ AD15, A16/S3 ÷ A19/S6 và

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
/S7. Mọi chu kỳ bắt đầu với xung ALE trong trạng thái T1. Địa chỉ 20 bit được bảo đảm sẽ hợp lệ khi ALE chuyển từ mức cao xuống mức thấp.

- Chân

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
(Data Enable - cho phép dữ liệu): tín hiệu này được dùng với DT/R để cho phép nối các bộ đệm hai chiều vào data bus. Nó ngăn ngừa sự tranh chấp bus bằng cách cấm các bộ đệm dữ liệu cho đến trạng thái T2 khi các đường dữ liệu / địa chỉ không còn lưu trữ địa chỉ của bộ nhớ hay I/O.

- Chân DT/

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
(Data transmit/receive - truyền/nhận dữ liệu): dùng để điều khiển chiều của luồng dữ liệu qua các bộ đệm (nếu có) vào bus dữ liệu của hệ thống. Khi ở mức thấp, nó chỉ thực hiện tác vụ đọc và khi ở mức cao nó chỉ thực hiện tác vụ ghi.

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
Các chu kỳ đọc và ghi của 8086

  • Các chân trạng thái (AD16/S3 ÷ AD19/S6 và BHE/S7):

5 tín hiệu trạng thái này được xuất ra trong các trạng thái T2 ÷ T4, dùng cho các mục đích kiểm tra. Bit S7 là bit trạng thái dư (không dùng), bit S6 luôn bằng 0, S5 mô tả trạng thái của cờ ngắt IF còn S3, S4 dùng để xác định đoạn đang sử dụng:

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?

Tín hiệu

Trong máy tính sử dụng cpu 8086 của intel, có 14 thanh ghi và mỗi thanh ghi bao nhiêu bit?
/S7 (Bus High Enable) chỉ được xuất trong trạng thái T1. Khi chân này ở mức thấp, nó sẽ chỉ AD8 ÷ AD15 liên quan đến việc truyền dữ liệu. Quá trình này có thể xảy ra đối với các truy xuất bộ nhớ, I/O hay truy xuất 1 byte dữ liệu từ địa chỉ lẻ.

  • Bus dữ liệu (AD0 ÷ AD15):

16 chân này tạo thành bus dữ liệu hai chiều. Các đường này chỉ hợp lệ trong các trạng thái T2 ÷ T4. Trong trạng thái T1, chúng giữ 16 bit thấp của địa chỉ bộ nhớ hoặc I/O.

  • Bus địa chỉ (AD0 ÷ AD15 và AD16/S3 ÷ AD19/S6):

20 chân này tương ứng với bus địa chỉ 20 bit và cho phép µP truy xuất 1 MB vị trí bộ nhớ. Các đường ra này chỉ hợp lệ trong trạng thái T1, chuyển thành các đường dữ liệu và trạng thái trong trạng thái T2 ÷ T4.

Chọn chế độ MX :

Chân này dùng để chọn chế độ hoạt động cho 8086, nếu ở mức cao thì sẽ hoạt động ở chế độ tối thiểu còn ở mức thấp thì sẽ hoạt động ở chế độ tối đa.