An trú là gì

Mỗi cá nhân xác định được nơi cư trú sẽ giúp ích rất nhiều trong suốt quá trình sinh sống. Thế nhưng nơi cư trú, nơi thường trú, nơi tạm trú lại khiến nhiều người bị nhầm lẫn và chưa hiểu rõ.

Vậy cư trú là gì, phân biệt rõ nơi cư trú, thường trú, tạm trú như thế nào. Nhằm giải đáp thắc mắc và hỗ trợ tư vấn chúng tôi xin chia sẻ gửi đến Quý độc giả bài viết dưới đây.

Cư trú là gì ?

Cư trú là chỗ ở hợp pháp ( nhà ở thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc thuê, mượn, ở nhờ theo quy định của pháp luật ) và thường xuyên sinh sống của mỗi người, nơi cư trú của công dân thường là nơi tạm trú hoặc nơi thường trú.

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một xã , phường, thị trấn dưới hình thức có hộ khẩu thường trú hoặc cá nhân đăng ký tạm trú, vì thế cá nhân không có nơi thường xuyên sinh sống và hộ khẩu thường trú thì nơi cư trú là nơi tạm trú.

 Xác nhận thông tin về cư trú

– Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

– Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Lưu trú là gì?

Lưu trú là việc công dân sinh sống trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú và không thuộc trường hợp phải đi đăng ký tạm trú.

Lưu trú là việc mà cá nhân phải xác định rõ mục đích tại nơi lưu trú thời gian đến, thời gian rời đi, quy định về nơi lưu trú để nhằm đơn giản hóa thủ tục và quản lý công dân khi đi du lịch, chữa bệnh, thăm người thân…

Xác định nơi cư trú hợp pháp

Ngoài nắm rõ khái niệm nơi cư trú là gì, chúng tôi xin cung cấp thêm thông tin chỗ ở hợp pháp bao gồm:

– Nhà ở sử dụng để ở, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.

– Tàu, thuyền , các phương tiện phục vụ cho mục đích sinh hoạt hằng ngày của cá nhân, hộ gia đình.

– Cá nhân không được đăng ký thường trú khi chuyển đến chỗ ở mới trong các trường hợp sau đây:

+ Chỗ ở thuộc địa điểm pháp luật cấm, khu vực xây dựng bị cấm, di tích lịch sử…

+ Chỗ ở mà diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép

+ Chỗ ở có có phương án bồi thường, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

+ Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phân biệt nơi tạm trú và thường trú

­– Nơi tạm trú là địa điểm công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú, thời gian cư trú là có thời hạn, cá nhân đăng ký tại xã, phường, thị trấn và được cấp sổ tạm trú.

Điều kiện đăng ký tạm trú: cá nhân đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một xã, phường, thị trấn nhưng không đăng ký thường trú.

– Nơi thường trú là địa điểm công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, thời gian cư trú là không thời hạn, đăng ký thường trú tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh, công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương và được cấp sổ hộ khẩu.

Điều kiện đăng ký thường trú:

+ Cá nhân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì đăng ký thường trú tại tỉnh đó.

+ Trong trường hợp đăng ký tại thành phố trực thuộc trung ương thì phải có chỗ ở hợp pháp, được sự đồng ý của chủ hộ khẩu cho phép nhập vào sổ hộ khẩu của mình, được sự điều động đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hoặc trước đã đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương và quay về sinh sống  chỗ ở hợp pháp của mình, hoặc đáp ứng một số điều kiện khác theo quy định pháp luật.

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn về cư trú là gì, phân biệt rõ nơi cư trú, thường trú, tạm trú như thế nào mà chúng tôi muốn chia sẻ tới Qúy độc giả, để hỗ trợ tư vấn thêm liên hệ chúng tôi qua Tổng đài tư vấn 1900 6557.

Tôi đọc luật thấy có khái niệm nơi “cư trú”, “thường trú” và “tạm trú”. Vậy cho tôi hỏi các khái niệm này khác nhau như thế nào?

Trả lời

Nơi cư trú là gì?

Theo giải thích từ ngữ tại điều 2 luật cư trú 2020 giải thích nơi cư trú của công dân như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).


5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Điều 11 luật cư trú 2020 quy định cụ thể vấn đề nơi cư trú của công dân

Điều 11. Nơi cư trú của công dân1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Theo điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định cụ thể như sau:

Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Theo đó, có thê hiểu nơi cư trú là nơi cá nhân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc huyện (nếu không có đơn vị cấp xã). Tại thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về việc xác nhận nơi cư trú như sau:

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Thường trú, tạm trú là gì?

Theo giải thích tại luật cư trú 2020 nơi thường trú tạm trú được hiểu như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;


9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Cần phân biệt rõ nơi thường trú, nơi tạm trú và nơi ở hiện tại theo quy định trên. Về định nghĩa nơi cư trú có thể hiểu nơi cư trú và nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi ở hiện tại của cá nhân

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trú

Ngoài ra luật cư trú cũng quy định tại điều 19 như sau:

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy đối với các trường hợp khởi kiện, khi xác định thẩm quyền tòa án nơi bị đơn cư trú hoàn toàn có thể lựa chọn nơi bị đơn “thường trú” hoặc “tạm trú”. Ngoài ra nếu xác định nơi cư trú là nơi tạm trú để nộp đơn khởi kiện theo quy định:”Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.” nên trong hồ sơ khởi kiện cần xin thêm xác nhận Công an địa phương.

Bài viết liên quan