Cổ đại gọi người phụ nữ mang thai là gì

Cổ đại gọi người phụ nữ mang thai là gì

Thay đổi nội tiết

- hCG: có tác dụng duy trì chức năng của hoàng thể chế tiết ra progesteron; tác dụng gián tiếp lên sự phát triển cơ quan sinh dục ngoài của thai nhi nam. hCG là một trong những nguyên nhân gây tình trạng nôn ói ở thai phụ.

Được sử dụng để phát hiện và theo dõi thai nghén:

§ Thấp: có thể sảy thai, thai ngoài TC

§ Cao: thai trứng, đa thai

Khi thai phụ có tình trạng nôn ói quá mức, cần đi khám để phát hiện thai bệnh lý nếu có.

- Prolactin: Khi mang thai, nồng độ prolactin của người phụ nữ tăng cao có tác dụng chuẩn bị cho tuyến vú để chế tiết sữa. Prolactin trong nước ối giúp cho điều hoà chuyển hoá muối và nước của thai nhi.

- Progesterone: Chuẩn bị và duy trì nội mạc tử cung để cho trứng làm tổ; làm giãn cơ tử cung và phòng tránh cơn co tử cung. Ngoài ra Progesterone còn có tác dụng lợi tiểu. Những trường hợp xuất huyết âm đạo, hoặc dọa sẩy thai, nghi ngờ do thiếu Progesterone sẽ được bác sĩ ghi toa bổ sung chất này cho thai phụ. Ngoài ra Progesterone tăng trong thai kỳ còn làm tăng thời gian lưu thức ăn trong dạ dày, giảm trương lực cơ vòng, giảm nhu động ruột... gây ra các triệu chứng dạ dày thực quản ở thai phụ, kể cả hội chứng trào ngược dạ dày thực quản.

Thay đổi cơ quan sinh dục

- Thân tử cung: Thay đổi nhiều nhất của cơ thể. Đến cuối thai kỳ, trọng lượng tử cung có thể tăng đến gấp 20 lần khi không có thai. Thường cuối thai kỳ, tử cung có hình trứng dọc, cực nhỏ ở dưới, cực to ở trên. Khi thai đã lớn, tử cung sẽ có hình dạng ứng với tư thế của thai nhi nằm bên trong như: hình trứng, hình trái tim, hình bè ngang…

- Cổ tử cung: Khi có thai, chất nhầy cổ tử cung đục và đặc tạo nút bịt kín lỗ cổ tử cung, ngăn việc thụ tinh lần hai và tránh nhiễm khuẩn ngược chiều. Khi chuyển dạ, cổ tử cung mở, chất nhầy được tống ra ngoài, dân gian thường gọi: “ra nhựa chuối”.

- Âm đạo, âm hộ: Âm đạo dài ra và dễ giãn, có màu tím. Chất dịch trong âm đạo tăng tính a-xít làm các mầm bệnh không sinh sôi nẩy nở được. Các môi lớn và môi nhỏ có những tĩnh mạch giãn rộng. Dưới da có nhiều tĩnh mạch làm cho âm vật cũng có màu tím.

Thay đổi ngoài cơ quan sinh dục

- Vú: Vú nhạy cảm hơn, dễ đau khi đụng chạm. Hai tuần sau khi thụ tinh, vú và núm vú bắt đầu to ra, quầng vú cũng sẫm màu hơn: thường là gợi ý đầu tiên về sự có thai Các hạt nhỏ quanh quầng vú là những tuyến dưới da (gọi là Montgomery) cũng bắt đầu to lên, tiết ra chất nhờn làm mềm da và quầng vú. Có thể ra sữa loãng khi nắn nhất là vào những tháng cuối.

- Hệ thống xương: Các khớp mu, khớp cùng - cụt giãn và mềm ra làm cho khung chậu dễ dàng thay đổi và rộng ra giúp cho cuộc đẻ được dễ dàng hơn. Đôi khi khớp mu giãn quá mức, làm cho thai phụ bị đau.

- Da: Có thể có những vết nám, nhất là ở mặt, hai bên gò má khiến người phụ nữ mang thai có một vẻ đặc biệt. Ngoài ra vết nám có thể ở thành bụng, ở đường trắng giữa. Thành bụng giãn nở đột ngột nên da bị rạn nứt: ở con so có màu xanh sẫm do sắc tố sắt bị đọng lại. Sau đẻ, các vết rạn nhạt màu dần, để lại màu trắng xà cừ.

- Hệ tuần hoàn:

+ Khối lượng máu: tăng

1500 ml. Cơ hoành bị đẩy lên cao làm cho tim bè ngang, cung lượng tim tăng khiến tim phải làm việc nhiều hơn, nhịp tim tăng lên. Những điều trên khiến thai phụ cảm thấy mệt mỏi khi mang thai.

+ Mạch máu: Tử cung to, chèn ép tĩnh mạch chủ dưới khi mẹ nằm ngửa, khiến giảm máu về tim, gây tụt huyết áp khi nằm, được báo hiệu bởi triệu chứng chóng mặt khi nằm, thậm chí có thể ngất. Khắc phục bằng cách nằm nghiêng trái. Ngoài ra tử cung to đè vào tĩnh mạch chủ dưới và các tĩnh mạch tiểu khung làm tĩnh mạch phồng lên, nhất là ở chi dưới và âm hộ; tại trực tràng có phồng tĩnh mạch + táo bón gây nên trĩ.

+ Trong thai kỳ và thời kỳ hậu sản, có hiện tượng ứ máu tĩnh mạch và tăng các yếu tố đông máu, dẫn đến sưng phù chân đơn thuần, và tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Thuyên tắc phổi là nguyên nhân gây tử vong mẹ nhiều nhất. Phòng tránh bằng cách kê chân cao khi nằm hoặc ngồi; vận động sớm sau sanh, kể cả sanh mổ.

+ Thai nghén không gây sâu răng, tuy nhiên vì tuần hoàn máu tăng nên làm cho lợi mềm; khiến thai phụ có thể bị chảy một ít máu khi đánh răng. Nếu tình trạng chảy máu kéo dài, cần đến gặp bác sĩ.

- Hệ hô hấp: Những tháng cuối, tử cung to, đẩy cơ hoành lên phía trên, khiến thai phụ thở nông và nhanh, đặc biệt những trường hợp tử cung quá to như trong trường hợp thai to, song thai, đa ối, khiến thai phụ cảm thấy khó thở, thở nhanh.

- Hệ tiêu hóa: 3 tháng đầu thai phụ hay bị nôn, buồn nôn, thích ăn thức ăn lạ, thường được gọi là ăn dở, ăn của chua, quen được coi là triệu chứng nghén. Từ tháng thứ 4 những triệu chứng trên hết đi, thai phụ ăn uống bình thường và sức ăn tăng lên so với trước khi có thai.

Đại tràng sigma và trực tràng ở góc dưới trái đẩy tử cung lệch phải 1 ít, khiến chèn ép niệu quản và các mạch máu bên phải nhiều hơn, gây những cơn đau ở 1/4 bụng dưới bên phải, đôi khi làm chậm nhịp tim thai. Khắc phục bằng nằm nghiêng trái. Thường bị táo bón do nhu động ruột bị giảm và đại tràng bị chèn ép.

- Hệ tiết niệu: Niệu quản bị giảm trương lực cơ, thường giảm nhu động, dài và cong queo, do đó dẫn lưu nước tiểu kém. Thể tích tử cung tăng lên cùng với tăng chức năng thận gây tiểu nhiều. Ngoài ra tử cung to, đè ép vào bàng quang khiến thai phụ hay đi tiểu nhiều lần, hoặc bị xón tiểu khi hắt hơi, ho hay cười to.

Khi tử cung phát triển to chèn ép vào niệu quản, tình trạng ứ nước tiểu ở bể thận dễ xảy ra, viêm thận và bể thận do ứ nước tiểu và nhiễm khuẩn ngược chiều không phải là hiếm gặp.

- Hệ thần kinh: Những thay đổi về thần kinh có liên quan mật thiết với những thay đổi nội tiết. Trong khi có thai người phụ nữ dễ có những thay đổi về tâm lý, cảm xúc thường là lo lắng, hồi hộp, sợ hãi nhất là trong giai đoạn đầu thai kỳ. Càng đến gần ngày sinh, tâm lí của người mẹ càng nặng nề vì những lo lắng trong kì sinh nở. Ngoài ra còn những thay đổi về giao cảm và phó giao cảm: kém ăn, mất ngủ, buồn nôn, trong những tháng đầu, khiến thai phụ hay cáu gắt, trí nhớ bị giảm sút.

Thay đổi toàn thân

Những thay đổi toàn thân đều xuất phát từ hiện tượng ứ nước trong cơ thể thai phụ. Hậu quả của sự ứ nước: tăng khối lượng máu làm loãng máu, tăng giữ nước ngoài tế bào: phù, làm giảm trương lực và nhẽo các tạng: chướng bụng và táo bón, ứ nước tiểu, giãn khớp tăng lên, nhất là khớp mu.

Hiểu những thay đổi về cơ thể và sinh lý của thai phụ để người thân, đặc biệt là người chồng có thể thông cảm cho tính khí thay đổi của thai phụ; đồng thời có thể hỗ trợ cho thai phụ trong thời gian mang thai, sinh nở, nhằm đạt được kết quả “Mẹ tròn, con vuông” như mong muốn.