Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9

Đáp án: b.

Giải thích: Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA. Ta có sơ đồ lai

I. PHÉP LAI PHÂN TÍCH

Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9

- Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.

- Khái niệm: Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.

- Kết quả:

+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).

+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

II. Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG QUAN TRỘI – LẶN

- Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.

- Ví dụ: Ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là tính trạng lặn. Ở chuột: tính trạng lông đen, ngắn là trội, lông trắng, dài là lặn.

- Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích:

Ví dụ:

P: AA × aa

F1: Aa

F1 × F1: Aa × Aa

F2 có tỷ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 trội : 1 lặn

- Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:

+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.

+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 2: Lai một cặp tính trạng chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lai một cặp tính trạng lớp 9.

Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 2: Lai một cặp tính trạng

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 8 SGK sinh học 9: Xem bảng 2 và điền tỉ lệ các loại kiểu hình ở F2 vào ô trống?

P

F1

F2

Tỉ lệ kiểu hình F2

Hoa đỏ x Hoa trắng

Hoa đỏ

755 hoa đỏ : 224 hoa trắng 

Thân cao x Thân lùn

Thân cao

787 thân cao : 277 thân lùn

Quả lục x Quả vàng

Quả lục

428 quả lục : 152 quả vàng

Trả lời:

P

F1

F2

Tỉ lệ kiểu hình F2

Hoa đỏ x Hoa trắng

Hoa đỏ

755 hoa đỏ : 224 hoa trắng 

3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

Thân cao x Thân lùn

Thân cao

787 thân cao : 277 thân lùn

3 thân cao : 1 thân lùn

Quả lục x Quả vàng

Quả lục

428 quả lục : 152 quả vàng

3 quả lục : 1 quả vàng

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 9 SGK sinh học 9: Dựa vào những kết quả thí nghiệm ở bảng 2 và cách gọi tên các tính trạng của Menđen, hãy điền các từ hay cụm từ: đồng tính, 3 trội : 1 lặn, vào các chỗ trống trong câu sau:

Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1…………… về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình…………… 

 

Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9

Trả lời:

Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 9 SGK sinh học 9: Hãy quan sát hình 2.3 và cho biết:

- Tỉ lệ các loại giao tử ở F1 và tỉ lệ các loại hợp tử ở F2.

- Tại sao F2 lại có tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9
 

Trả lời:

Quan sát hình 2.3 ta thấy: 
-Tỉ lệ các loại giao tử ở F1 : 1A :1a
-Tỉ lệ các loại hợp tử ở F2: 1AA : 2Aa : 1aa
-F2 có tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

- Vì Gen A - quy định kiểu hình hoa đỏ, gen a quy định kiểu hình hoa trắng. Gen A trội hoàn toàn so với gen a

→ Thể dị hợp Aa biểu hiện kiểu hình trội (hoa đỏ) giống như đồng thể AA, còn cơ thể aa biểu hiện kiểu hình hoa trắng.

Câu hỏi và bài tập (trang 10 SGK Sinh học lớp 9)

Câu 1 trang 10 SGK Sinh học 9: Nêu các khái niệm kiểu hình và nêu ví dụ minh họa

Trả lời:

Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ tính trạng cùa cơ thể.

Ví dụ tính trạng liên quan đến màu sắc hoa như kiểu hình hoa màu đỏ; kiểu hình hoa màu trắng, kiểu hình hoa màu vàng; kiểu hình hoa màu trắng.

Câu 2 trang 10 SGK Sinh học 9: Phát biểu nội dung của định luật phân li.

Trả lời:

Nội dung định luật phân li:

Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

Câu 3 trang 10 SGK Sinh học 9: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?

Trả lời:

Menđen giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan là do sự phân li và tổ hợp của các cặp nhân tố di truyền (gen) quy định cặp tính trạng tương phản trong các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.'

Cụ thể: Sự phân li của cặp gen Aa ở F1 đã tạo ra hai loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là 1A : 1a. Sự tổ hợp của các loại giao tử này trong thụ tinh đã tạo ra tỉ lệ ở F2 là 1AA : 2Aa : 1aa. Các tổ hợp AA và Aa đều biểu hiện kiểu hình trội (hoa đỏ).

Câu 4 trang 10 SGK Sinh học 9: Cho hai giống cá kiếm mắt đen và mắt đỏ thuần chủng giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các con cá F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào? Cho biết màu mắt chỉ do một gen quy định.  

Phương pháp giải:

- Quy ước gen

- Viết sơ đồ lai

- Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2

Trả lời:

Vì F1 toàn là cá kiếm mắt đen, nên mắt đen là tính trạng trội, mắt đỏ tính trạng lặn.

Quy ước: Gen A quy định mắt đen.

              Gen a quy định mắt đỏ

Sơ đồ lai: Ptc: AA (mắt đen) x aa (mắt đỏ)

G :                  A                      a

F1:                        Aa (mắt đen)

F1x  F1:   Aa (mắt đen)  x           Aa (mắt đen)

GF1:           1A :1a                         1A:1a

F2:                   1 AA : 2 Aaa : 1aa

                  3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ

Lý thuyết Bài 2: Lai một cặp tính trạng

I. THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN

+ Menden chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về 1 cặp tính trạng.

Các bước thí nghiệm của Menden:

- Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ (cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín

- Bước 2: Ở cây chọn làm bố (cây hoa trắng) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ (cây hoa đỏ) → thu được F1

Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9

- Bước 3: Cho F1 tự thụ phấn → F2.

+ Kết quả một số thí nghiệm của Menden:

Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9

- Menden gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội (hoa đỏ), tính trạng xuất hiện mới ở F2 là tính trạng lặn (hoa trắng).

- Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình → kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.

- Kết luận:

“Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân lí tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn”.

II. MENĐEN GIẢI THÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Quy ước:

+ Gen A hoa đỏ

+ Gen a hoa trắng

+ Cây đậu hoa đỏ thuần chủng kiểu gen AA Cây đậu hoa trắng thuần chủng kiểu gen aa

Đánh giá lai một cặp tính trạng sinh học 9

- Nhận xét:

+ F1 kiểu gen Aa dị hợp tử 100%, kiểu hình 100% hoa đỏ

+ F2: kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa, kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.

- F2 có tỷ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng vì: kiểu gen Aa biểu hiện kiểu hình giống kiểu gen AA

+ AA có kiểu gen đồng hợp cho kiểu hình hoa đỏ → KG chứa cặp gen tương ứng giống nhau là kiểu gen đồng hợp (KG đồng hợp trội AA, KG đồng hợp lặn aa)

+ Aa có kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ → KG chứa cặp gen tương ứng khác nhau gọi là kiểu gen dị hợp.

→ Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.

- Giải thích kết quả thí nghiệm:

+ Sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh đó là cơ chế di truyền các tính trạng.

- Nội dung của quy luật phân li: “trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.”