Hình ảnh con người Việt Nam trong văn học mang những vẻ đẹp gì

1. Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: a.Vẻ đẹp của tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: yêu nước, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc, vì cách mạng… (Lựa chọn, phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Làng ( Kim Lân ), Đồng chí ( Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính ( Phạm Tiến Duật), ... b.Vẻ đẹp của tinh thần lao động hăng say, với tinh thần làm chủ…góp phần xây dựng đất nước. ( Phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận ), Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long )… c.Vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong đời sống tình cảm: lòng kính yêu đối với lãnh tụ; tình đồng chí, đồng đội; tình cảm cha – con, tình mẹ – con, tình bà – cháu… (Lựa chọn, phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính ( Phạm Tiến Duật) Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng), Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ( Nguyễn Khoa Điềm ), Bếp lửa ( Bằng Việt ), Ánh trăng ( Nguyễn Duy)… 3. Kết bài: Khẳng định nền văn học Việt Nam hiện đại đã lưu giữ, phát huy những tinh hoa và bản sắc của tâm hồn dân tộc. Góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách… cho các thế hệ Việt Nam ở hiện tại và tương lai.

CHUYÊN ĐỀ DẠY ĐT HSGQG NĂM 2014LUYỆN ĐỀ: VẺ ĐẸP TÂM HỒN, SỨC SỐNG CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAMQUA MỘT SỐ TÁC PHẨM VHDGPhần I. Nhắc lại về vẻ đẹp tâm hồn, sức sống của con người VN qua mộtsố tác phẩm VHDGViết về con người, về tâm hồn và sức sống của con người là một nộidung xuyên suốt của văn học các thời đại, thể hiện chủ nghĩa nhân đạo trongvăn học. Văn học dân gian là tiếng nói của nhân dân lao động, được ra đời từtrong chính cuộc sống lao động của người dân. Bởi vậy, những tác phẩm VHDGthể hiện tâm tư, ước vọng, và cả sức sống bền bỉ của người dân lao động, dùcuộc sống có muôn vàn cực khổ, có bị áp bức, bóc lột thì vẫn luôn gắng sức vìcuộc sống, đấu tranh để đòi quyền sống, vẫn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống,vào sức mạnh của chính nghĩa.1.Con người chịu nhiều khó khăn, thử thách- Cuộc sống là một bản nhạc không bình lặng mà có nhiều nốt thăng, nốttrầm, có những niềm vui nhưng cũng đầy rẫy những khó khăn, thử thách,nhất là trong xã hội xưa, khi khoa học kĩ thuật còn lạc hậu và hủ tục, luật lệcòn nặng nề. Các tác phẩm VHDG đã ghi lại những khó khăn, vất vả ấy củangười dân lao động.- Những khó khăn của họ trên rất nhiều lĩnh vực. Đó có thể là những vất vảtrong lao động (Cày đồng đang buổi ban trưa….ruộng cày); những hiểm nguytrong cuông cuộc kiếm kế sinh nhai (con cò mà đi ăn đêm….); những thiếuthốn về vật chất (Hai cha con CĐT chung một chiếc khố, Tấm không có quầnáo đẹp, lành lặn để đi xem hội; người em út chỉ có một túp lều và một câykhế…). Những khó khăn của họ còn là bị áp bức, bóc lột bởi bọn chúa đấtphong kiến (cơ khổ cho đứa giữ trâu..), bị ngăn cấm tình yêu tự do (Mẹ emtham thúng xôi rền….), bị coi rẻ thân phận (thân em như tấm lụa đào….), bị kẻthù xâm lược đàn áp (- Cha đời lính tẩy, lính Tây / Hễ trông thấy gái giở ngayxì xồ / Một tháng sáu phiên chợ Đơ/ Kẻ gian cũng lắm, lệ cơ cũng nhiều.)…2. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống của con người Việt Nam qua một số tácphẩm VHDG.- Mặc dù cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách nhưng người dân lao độngvẫn thể hiện một vẻ đẹp tâm hồn ngời sáng và một sức sống phi thường, kiêntrì, bền bỉ, sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn, thử thách, vươn đếnmột cuộc sống tốt đẹp hơn. Qua các tác phẩm VHDG, ta thấy sáng lên ở ngườidân lao động là những phẩm chất tốt đẹp như hiền lành (Tấm), hiếu thảo(Tấm, CĐT), sống yêu thương, tình nghĩa (ca dao), không chỉ yêu con ngườimà còn yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước. Đồng thời, họ cũng có mộtsức sống phi thường. Họ kiên trì, bền bỉ làm lụng để vượt qua những khókhăn, vất vả về vật chất (CĐT, ca dao), vượt qua thiên tai (Sơn Tinh – ThủyTinh); họ không đầu hàng số phận mà vẫn tìm mọi cách để sinh tồn (thánggiêng, tháng hai….tháng nạn/ Đi vay đi tạm được một quan tiền…); họ kiêntrì đấu tranh để giành lại sự sống (Tấm đấu tranh giành sự sống), kiên trì bảovệ tình yêu và hạnh phúc (Tấm, CĐT); đấu tranh với kẻ thù để bảo vệ giangsơn gấm vóc (ca dao, Thánh Gióng, An Dương Vương). Và, trong công cuộcđấu tranh để vươn lên trong cuộc sống, mỗi người dân lao động đều luôn lạcquan, tin tưởng ở tương lai, tin tưởng ở chính nghĩa (kết thúc có hậu củatruyện cổ tích, ca dao…).Phần 2. Đề bài luyện tậpĐề 1: Bàn về ca dao, Nguyễn Đình Thi viết:“ Ca dao là tấm gương của tâm hồn dân tộc”.Anh (chị) hiểu lời nhận định trên như thế nào ? Bằng những hiểu biết về cadao Việt Nam, hãy làm sáng tỏ.GỢI Ý1.Giải thích nhận định:- Ca dao là một trong những dòng chính của thơ ca trữ tình; tác giả làquần chúng nhân dân lao động. Do phát sinh từ những sinh hoạt củangười bình dân (lao động, cộng đồng, gia đình) nên ca dao diễn tả đờisống nội tâm của nhân dân, dân tộc.-Tấm gương là cách nói bằng hình ảnh để cho người đọc thấy sự chânthực, cụ thể, sinh động, toàn diện của ca dao khi phản ánh tâm hồn conngười Việt Nam. Ý nghĩa nhận định: Ca dao phản ánh một cách chân thật đời sốngtâm hồn dân tộc. Nói cách khác đến với ca dao người đọc bắt gặp tâm hồndân tộc, đời sống tâm tư tình cảm của cả một dân tộc. Từ đó,tâm hồnngười đọc như được phù sa bồi đắp, nuôi dưỡng, trở nên phong phú, trongsáng và trưởng thành hơn.2. Khẳng định vấn đề mà nhận định đặt raĐây là một nhận xét xác đáng, khái quát được nội dung bao trùm của cadao3.Làm sáng tỏ nhận định qua hiểu biết về ca daoa. Ca dao có khả năng biểu hiện vô cùng phong phú, bao trùm mọi mặtđời sống tình cảm của con người, qua đó ta thấy được tâm hồn dân tộc.-Tình yêu quê hương đất nước.+ Quê hương là nơi ta sinh ra và lớn lên, ở đó có hình ảnh dòng sông,bến nước, luỹ tre, cánh đồng…ăn sâu vào tâm hồn mỗi con người. NgườiViệt Nam đi đâu cũng nhớ về quê hương :“ Anh đi anh nhớ quê nhàNhớ canh rau muống nhớ cà dầm tươngNhớ ai dãi nắng dầm sươngNhớ ai tát nước bên đường hôm nao”+ Hình ảnh quê hương đất nước hiện lên trong ca dao vừa gần gũi thânthương vừa đẹp đến nao lòng“ Gió đưa cành trúc la đàTiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ XươngMịt mù khói toả cành sươngNhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ”Một con đường xứ Nghệ với cảnh non xanh nước biếc đẹp như tranh, cảnhĐồng Đăng, nhà Bè….+ Lòng tự hào về vẻ đẹp quê hương, truyền thống dân tộc( Đánh giặc:“ Ru con con ngủ cho lànhĐể mẹ gánh nước rửa bành cho voiMuốn coi lên núi mà coiCoi bà Triệu tướng cưỡi voi đánh cồngTúi gấm cho lẫn túi hồngTêm trầu cánh kiếm cho chồng đi quân”Đoàn kết yêu thương gắn bó“ Bầu ơi thương lấy bí cùngTuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”-Tâm hồn Việt Nam là tâm hồn lạc quan yêu cuộc sống. Cuộc sống lao động vấtvả nhưng với họ luôn nhộn nhịp vui tươi:“ Rủ nhau đi cấy đi càyBây giờ khó nhọc nhớ ngày phong lưuTrên đồng cạn dưới đồng sâuChồng cày vợ cấy con trâu đi bừa”“Rủ nhau xuống bể mò cuaĐem về nấu quả mơ chua trên rừngEm ơi chua ngọt đã từngNon xanh nước bạc ta đừng quên nhau”“ Hỡi cô tát nước bên đàngSao cô múc ánh trăng vàng đổ đi”Đó là những cảnh đầm ấm hạnh phúc, cảnh thơ mộng . Tiếng hát lạc quan, ướcmơ hi vọng đem đến nụ cười trên môi người lao động bớt đi nhọc nhằn cay đắng.( Có thể bổ sung ca dao hài hước trong sách giáo khoa)-Tâm hồn người Việt Nam chan chứa lòng yêu thương, nặng ân nghĩa,sâu ân tình.+ Tình yêu giữa người với người là âm điệu sâu lắng mà tha thiết đượcđi sâu khai thác biểu hiện.. Tình yêu lứa đôi sâu sắc.Tình cảm gia đình thiêng liêng :“ Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra…”“ Chồng em áo rách em thươngChồng người áo gấm xông hương mặc người”. Tình nghĩa đồng bào:“ Nhiễu điều phủ lấy giá gươngNgười trong một nước phải thương nhau cùng”+ Con người Việt Nam sống có thuỷ, có chung, có tình, có nghĩa. Vì vậynhững bài ca dao về ân nghĩa trở thành phổ biến( Chùm ca dao yêu thương tình nghĩa)“ Đem vàng đem nghĩa mà cânVàng thì nặng bảy , ái ân nặng mười”+Khao khát được giãi bày tình cảm( phân tích những câu ca dao than thân)b. Để biểu hiện tâm hồn phong phú của dân tộc, hình thức ca dao thậtnhuần nhị trong sáng: cấu tứ, hình ảnh, giai điệu, hình thức đối đáp,ngôn ngữ.Hình thức này đã làm cho đời sống dân tộc trong ca dao được thănghoa4. Bình luận nâng cao- Ca dao thực sự là hòn ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc, vớingôn ngữ trong sáng, sức biểu cảm tinh tế. Ca dao đã phản ánh sâu sắctâm hồn tính cách con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Tâm hồn dân tộcđã làm nên sức sống của ca dao.- Ngày nay ca dao vẫn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống tìnhcảm của nhân dân, là bài học lớn cho các nhà văn nhà thơ.- Thế hệ trẻ cần biết quý trọng gìn giữ ca dao.Đề 2Lời thơ dân gian không những sẽ bước đầu cho ta làm quen với tâm tư tìnhcảm của đồng bào ta xưa kia mà đồng thời sẽ còn giúp ta học được nhữngcách nói năng tài tình chính xác. Theo tôi, đối với một người Việt Nam màthiếu những kiến thức này thì có thể xem như là thiếu một trong những điềucơ bản.(Hoài Thanh, Một vài suy nghĩ về ca dao,Báo Văn nghệ, số 1, 2-1-1982)Qua một số bài ca dao đã học, đã đọc, anh (chị) hãy giải thích và làmsáng tỏ ý kiến trên.GỢI Ý1. Dẫn dắt, giới thiệu ý kiến2. Giải thích ý kiến của Hoài Thanh2.1. Giải thích từ, cụm từ* Lời thơ dân gian- Trong văn học dân gian có rất nhiều thể loại tập trung thể hiện đờisống của người dân xưa.- Trong đó, ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần, diễn tả đời sống nộitâm của con người. Nói cách khác, ca dao là thơ trữ tình dân gian truyềnthống.- Lời thơ dân gian là nói đến ca dao* … làm quen với tâm tư tình cảm của đồng bào ta xưa kia- Ca dao là tiếng nói tâm hồn sâu lắng, tha thiết của đồng bào ta xưakia.- Trong ca dao, tất cả những nỗi niềm cảm xúc của nhân dân ta đềuđược bộc lộ. Đó là tiếng nói yêu thương tình nghĩa, là những lời than thântrách phận, là tiếng cười vừa hài hước, vừa sâu cay, là mơ ước, là hi vọng,chờ đợi…- Đọc và tìm hiểu ca dao, người đọc sẽ cảm nhận được tất cả nhữngcung bậc cảm xúc đó trong đời sống tinh thần của người xưa.*… học được cách nói năng tài tình, chính xác- Trong văn học dân gian cũng như trong ca dao, ngôn ngữ được sửdụng chủ yếu là lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, nôm na của những ngườilao động.- Song cách nói năng ấy không phải không tài tình chính xác. Đó là cáchnói xa vời, bay bổng khi thể hiện một tình yêu thầm kín, là cách nói đầy hìnhảnh khi bộc bạch tâm trạng xót xa cho thân phận nghèo, là cách nói hóm hỉnhkhi giễu cợt, đả kích…- Cách nói năng đó đã giúp người đọc ca dao có thêm những kinhnghiệm quý báu trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc.*… thiếu một trong những điều cơ bản- Điều cơ bản: điều cốt lõi, không thể không có- Văn học dân gian Việt Nam nói chung và ca dao Việt Nam nói riêng làkho tàng quý báu chứa đựng những nét đẹp truyền thống của văn hóa dântộc Việt Nam, là cội nguồn của sự hình thành và phát triển đời sống tinh thầncủa mỗi con người Việt Nam.- Đến với văn học dân gian, đến với ca dao, mỗi người Việt Nam sẽ đượcđến với đời sống của chính ông cha, tổ tiên mình. Đó là nền tảng cơ bản chosự phát triển mỗi nhân cách.2.2. Nội dung của cả ý kiếnHoài Thanh khẳng định: Ca dao Việt Nam không chỉ giúp mỗi ngườiViệt Nam hiểu được đời sống tinh thần phong phú, đẹp đẽ của cha ông mìnhxưa kia mà còn giúp họ có thêm những cách nói năng giản dị mà chính xác,tài tình khi sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đó là những kiến thức cốt lõi khôngthể thiếu để mỗi con người Việt Nam tự phát triển mình.3. Làm sáng tỏ ý kiến3.1. Tâm tư tình cảm của đồng bào ta xưa- Tình yêu thiên nhiên: Gió đưa cành trúc la đà…………Tây Hồ; Đường vô xứNghệ quanh quanh / Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.- Tình cảm gia đình: tình cảm của con cái đối với cha mẹ, tình cảm vợ chồng,tình cảm anh em…- Tình yêu đôi lứa+ Khát vọng hạnh phúc, hôn nhân: Ước gì sông…..sang chơi+ Nỗi nhớ nhung da diết: Khăn thương nhớ ai+ Tấm lòng thuỷ chung, son sắt: Tay bưng chén muối…...quên nhau- Tiếng nói than thân+ Xót xa cho thân phận người phụ nữ phải sống phụ thuộc, không đượcquyết định hạnh phúc của mình: Thân em như…+ Lo lắng hạnh phúc tan vỡ do những rào cản của xã hội và sự mongmanh của tình yêu:Hòn đá đóng rong vì dòng nước chảyHòn đá bạc đầu vì bởi sương saEm với anh cũng muốn kết nghĩa giao hòaSợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trờiEm với anh cũng muốn kết nghĩa ở đờiSợ rằng mây bạc giữa trời mau tan.+ Đau đớn trước thân phận nhỏ mọn và khát vọng một tâm hồn trongsạch, cao đẹp.Thân em như củ ấu gai………..ngọt bùi-Tiếng cười hài hước: cười để giải trí; cười để chế giễu, tố cáo.. Anh hùng là anh hùng rơm….cơn anh hùng. Cậu cai nón dấu lông gà…………đi thuê3.2. Cách nói năng tài tình chính xác* Tài tình: Ngôn ngữ trong ca dao vốn giản dị, mộc mạc, đời thường nhưngcũng rất tinh tế, giàu hình ảnh- Hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi: dải lụa đào, cầu dải yếm, mười tay…- Biện pháp tu từ nghệ thuật: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp, đối…* Chính xác: Ngôn ngữ phù hợp, hiệu quả trong việc diễn tả những cung bậckhác nhau của tâm tư, tình cảm- Ca dao tình yêu: Ngôn ngữ nhẹ nhàng, bay bổng, đầy tâm trạng- Ca dao than thân: Ngôn ngữ lắng đọng, day dứt- Ca dao hài hước: Ngôn ngữ hóm hỉnh, giễu cợt, đả kích với việc tạo ranhững hình ảnh đối lập, gây cười4. Đánh giá chung- Ý kiến đánh giá của Hoài Thanh vừa nêu được những nét đẹp của ca daovừa khẳng định được ý nghĩa của ca dao trong đời sống tinh thần của ngườidân Việt Nam.- Từ ý kiến đó, người đọc càng thêm yêu quý, trân trọng kho tàng ca dao và cócái nhìn đúng đắn về vị trí của nó trong văn học dân tộc và trong đời sống.Đề bài 3Về truyện cố tích, giáo trình Lịch sử Văn học Việt Nam có nhận xét:“Truyện cổ tích thường cho chúng ta thấy rằng, trong cuộc đấu tranh cho mộtcuộc đời tốt đẹp, có đau khổ mà không buông xuôi, có thất bại mà không đầuhàng, có bi thảm mà không tuyệt vọng, thực trạng đen tối nhưng ánh sángcủa niềm tin vẫn muốn xua tan màu sắc ảm đạm của một cái gì tận thế vàtrong ánh sáng đó, con người vẫn cố gắng vươn lên”(Nhiều tác giả, Lịch sử văn học Việt Nam, tập I, NXB Giáo dục, H, 1975,tr45)Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.GỢI Ý1.Đặt vấn đềDẫn dắt và giới thiệu nhận định cần làm sáng tỏ.2.Giải quyết vấn đềa.Giải thích:•Truyện cổ tích : Là những tác phẩm tự sự dân gian, có sự thamgia của các yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời, số phậncủa những con người bình thường trong xã hội, thể hiện quanniệm đạo đức, lí tưởng và mơ ước của nhân dân lao động. Tronghệ thống thể loại của văn học dân gian, có thể nói đây là mộttrong những thể loại quen thuộc, gần gũi nhất và có sức hấp dẫnđặc biệt đối với mỗi người.•.....trong cuộc đấu tranh cho một cuộc đời tốt đẹp: Truyện cổ tíchphản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân lao động, hướng tới mộtcuộc đời trong mơ ước, công bằng và hạnh phúc.•...có đau khổ mà không buông xuôi, có thất bại mà không đầuhàng, có bi thàm mà không tuyệt vọng, thực trạng có đen tốinhưng ánh sáng của niềm tin vẫn muốn xua tan màu sắc ảmđạm của một cái gì tận thế và trong ánh sáng đó, con người vẫncố gắng vươn lên: Trong cuộc đấu tranh cho một cuộc đời côngbằng, tốt đẹp, ta luôn bắt gặp những số phận bất hạnh, cảnh ngộtrớ trêu .Nhưng vượt lên trên thực tại đen tối ấy là tinh thần lạcquan, là niềm tin, là sự nỗ lực vươn lên, là tinh thần thực tế cókhả năng cải tạo xã hội.Bằng cách nói hàm súc, giàu hình ảnh, ý kiến đã khẳngđịnh sức sống mãnh liệt, tinh thần lạc quan của nhữngcon người bé nhỏ trong truyện cổ tích, làm sáng lên thựctại tối tăm, bất hạnh.b.Phân tích, chứng minh* Truyện cổ tích phản ánh mâu thuẫn, đấu tranh xã hội, hướngtới ước mơ về một cuộc đời tốt đẹp.•Truyện cổ tích ra đời từ thời xa xưa nhưng đặc biệt nở rộ trongxã hội có sự phân hóa giàu – nghèo, tốt – xấu...Truyện cổ tích vìvậy phản ánh mâu thuẫn và đấu tranh xã hội. Đó là mâu thuẫngiữa kẻ giàu – người nghèo, kẻ thống trị - người bị trị, giữathiện – ác...( Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh, Cây khế..)•Thông qua việc phản ảnh những mâu thuẫn ấy, nhân dân laođộng gửi gắm mơ ước về một xã hội công bằng, tốt đẹp.-> Hơn bất cứ một thể loại văn học dân gian nào, truyện cổ tích vìvậy có thể xem là cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn của nhândân lao động.* Trong cuộc đấu tranh cho một cuộc đời tốt đẹp, truyện cố tíchquả thực đã cho thấy thực tại đen tối, khổ đau, số phận bất hạnh,hẩm hiu của những con người bé nhỏ•Truyện cổ tích phơi bày những cảnh sống trái ngược nhau, dựnglên bức tranh thê thảm về cuộc sống khốn cùng của những ngườidân lành. Đó là cái đói của hai cô cháu trong Sự tích chim hít cô,tình cảnh nghèo khổ của anh Khoai(Cây tre trăm đốt), ThạchSanh, Chử Đồng Tử ...Ngay cả khi cái nghèo, cái đói không phải làchủ đề chính của một số câu chuyện thì hình ảnh cái đói, nạn đóivẫn xuất hiện phổ biến trong truyện cổ tích (nạn đói trong Sựtích ông đầu rau, Sự tích chim đa đa, đoàn người lũ lượt chờphát chấn trong Gái ngoan dạy chồng..•Truyện cổ tích còn cho thấy tình cảnh bị chà đạp, bị áp bức, bóclột của những con người bé nhỏ. ( Cây tre trăm đốt, Thạch Sanh,đặc biệt là truyện Tấm Cám) (Tập trung phân tích tình cảnh củaTấm qua mâu thuẫn dai dẳng, quyết liệt với mẹ con Cám để thấyđược số phận bé nhỏ, đáng thương, tội nghiệp của Tấm)* Tuy nhiên, trong thực tại bi thảm ấy, con người vẫn vươn lên,không chịu khuất phục bằng sức mạnh của niềm tin và tinh thầnlạc quan (Nội dung trọng tâm)•Những con người bé nhỏ trong truyện cổ tích thường không khuấtphục trước hoàn cảnh, đau khổ mà không buông xuôi, thất bại màkhông đầu hàng, luôn vươn lên để giành hạnh phúc cho mình( HS chứng minh bằng sức sống mãnh liệt, vượt qua thực tại nhiềuđau khổ, bất công của các nhân vật trong một số truyện cổ tích như:Lọ nước thần, Sọ Dừa...Đặc biệt, nên tập trung phân tích truyện TấmCám để làm rõ nội dung này. Cô Tấm ở chặng đầu chỉ biết khóc và cầucứu sự giúp đỡ của Bụt, nhưng ở chặng sau không hề khóc, cũngkhông chịu khuất phục trước sự tiêu diệt của mẹ con Cám mà liên tụcbiến hóa thành chim vàng anh -> cây xoan đào -> khung cửi -> cây thị-> cô Tấm xinh đẹp hơn xưa. Sự tái sinh ấy và hành động quyết liệt, chủđộng giành lại hạnh phúc của Tấm đã cho thấy sức sống mãnh liệt củanhững con người nhỏ bé)•Truyện cổ tích còn mang đến ánh sáng của sự lạc quan, bi thảmmà không tuyệt vọng- Những yếu tố kì ảo ( ông Bụt, con vật, đồ vật thần kì...) xuất hiệntrong truyện cổ tích không chỉ đem đến sức hấp dẫn và sắc màuđặc trưng của thể loại mà còn thể hiện một cái nhìn lạc quan củanhân dân lao động vào cuộc sống, niềm tin tưởng và mơ ước vềnhững lực lượng cứu giúp con người.- Kết thúc của truyện cổ tích thường là có hậu, minh chứng cho sựlạc quan cả nhân dân ( Tấm Cám, Thạch Sanh, Chử Đồng Tử..)- Ngay cả khi kết thúc mang tính bi thảm nhưng bằng sự lí giảiđầy nhân hậu của nhân dân, truyện cổ tích vẫn làm sáng lênnhững tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người, không bi kịch,tuyệt vọng mà ấm áp tình nghĩa ( Sự tích trầu cau, Sự tích chimquốc..)c.Đánh giá chung- Ra đời và phát triển trong thời kì xã hội có sự phân hóa, phản ánh cuộcđấu tranh của nhân dân lao động cho một cuộc đời công bằng và tốt đẹp,truyện cổ tích đã cho thấy sức sống mãnh liệt, tinh thần lạc quan của nhữngcon người nhỏ bé, từ đó khơi gợi trong mỗi con người niềm tin và mơ ước vềmột cuộc sống tốt đẹp.- Với tinh thấn đó, trải qua thời gian, truyện cổ tích cho đến nay vẫn gắnbó, thân thuộc và có ý nghĩa lớn lao trong đời sống tâm hồn dân tộc.3.Kết thúc vấn đề ( 1đ)Khẳng định lại nhận định cần làm sáng tỏĐỀ 4:“Xét đến cùng, ý nghĩa thực sự của văn học là nhân đạo hoá conngười”(M.Gorki)Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên. Bằng những hiểu biết vềca dao, truyện cổ tích, hãy chứng minh.GỢI Ý1. MB- Dẫn dắt- Nêu vấn đềVD: Con người sở dĩ đáng kiêu hãnh, trở thành Con Người vì không phải chỉbiết sống theo bản năng, mà còn có một đời sống tinh thần phong phú. Trongđời sống tinh thần của con người, văn học đóng một vai trò quan trọng, tấtnhiên văn học nói ở đây phải là văn học chân chính. Văn học đã mở rộng tầmmắt cho con người, giúp cho con người một cách sống tốt đẹp để tự hoànthiện nhân cách của mình, có thêm sức mạnh để tham gia vào cuộc chiến đấucho cái thiện toàn thắng trên cõi đời này. Văn học chân chính giáo dục conngười bằng cái thật và cái đẹp, sâu sắc hơn nữa “văn học chân chính có khảnăngnhanđạohóaconngười”.2. TBa. Giải thích lời nhận định- Văn học là một hoạt động sáng tạo NT, đó là hình thức nghệ thuậtngôn từ. Văn học có từ rất sớm, gắn bó thiết thân với đời sống tinh thần củacon người ngay từ thuở xa xưa. Dù dưới hình thức nào thì nó vẫn là sự phảnánh thế giới khách quan qua thế giới chủ quan của nghệ sĩ. Tác phẩm nghệthuật chân chính là sự giãi bày những tình cảm, những khát vọng sâu xa củanhà văn trước cuộc đời, trước những vấn đề có ý nghĩa thân thiết đối với conngười. Dù văn học viết về những sự cố lớn lao: bão táp cách mạng, chiếntranh, hay chỉ diễn tả một tiếng chuông chùa, một bờ tre, ruộng lúa… bao giờta cũng tìm thấy hình bóng, tâm sự của con người gửi gắm ở bên trong. Conngười với tất cả niềm vui, nỗi buồn, tâm tư khát vọng, thành đạt hay khổ đauluôn luôn là đối tượng trung tâm của văn học, là mối quan tâm hàng đầu củanghệ sĩ chân chính. Tình yêu thương đối với con người là nguồn động lực cănbản nhất thúc đẩy ngòi bút của mọi nhà văn chân chính.- Văn học hướng về đời sống con người, mang những giá trị, chức năngquan trọng. Bên cạnh chức năng nhận thức, chức năng thẩm mĩ, chức nănggiao tiếp, văn học nghệ thuật còn có chức năng giáo dục, nghĩa là tác động,cải tạo quan điểm, tư tưởng, đạo đức của con người. Nói một cách khác, mộtchức năng quan trọng nhất của văn học NT là nhân đạo hoá con người. Đó làquá trình làm cho con người tin hơn ở những điều thiện, ở khả năng vươn tớicái cao cả, cao thượng, kể cả những con người đã trải qua và chịu đựngnhững điều ác khủng khiếp do xã hội và có khi do chính mình gây ra.Letxing cho rằng “Tất cả các thể loại thơ ca đều phải uốn nắn chúng ta”, LêQuí Đôn lại nói “Văn chương là gốc lớn của sự lập thân”. NT nói chung, vănchương nói riêng thường có xu hướng khuếch đại cái tốt để nó trở nên đẹpđẽ,lộng lẫy hơn, từ đó lôi cuốn hấp dẫn mọi người, làm cho mọi người tinrằng trên đời này bao giờ cũng còn có lương tri, công lý, bao giờ cũng cóngười tốt, khơi dậy ở mọi người khát vọng hướng tới cái lí tưởng, muốn noigương, bắt chước điều thiện, điều hay. Đồng thời, nhà văn cũng phóng đại cáixấu, làm choc nó trở lên ghê tởm và đáng ghét hơn để người đọc nhận ra mặtnó, khinh ghét, phủ định nó, trước là trong tác phẩm, sau là trong chính cuộcđời.Lời nhận định ngắn gọn, hàm súc, đã khái quát chính xác giá trị giáo dục,khả năng nhân đạo hoá con người của văn họcb. Chứng minh nội dung lời nhận định* Nói tới quá trình nhân đạo hóa của văn học trước hết là khả năng gợi lòngtrắc ẩn, động tâm, thương cảm đối với những cảnh ngộ bất hạnh đói nghèodiễn ra trong xã hội.- Ca dao than thân trách phận gợi tình yêu thương,sự đồng cảm ở con ngườiVD: Thân em như hạt mưa sa……luống cày“Khổ như tôi đây mới ra thậm khổ’Lên non đốn củi đụng chỗ đốn rồiXuống sông gánh nước đụng chỗ cát bồi khe khô”Hoặc “Tháng giêng, tháng hai…..quan tiền”- Truyện cổ tích “Tấm Cám”. Mỗi chúng ta đều động lòng thương cảm trướccảnh ngộ bất hạnh của cô Tấm.* Khả năng nhân đạo hóa còn bộc lộ ở sự tự ý thức về bản thân, tự nhận diệnbản thân trước những điều xấu, tốt, thiện, ác… mà tác phẩm gợi lên. Ngườita đã nói đến sự “thanh lọc” tâm hồn của văn học, hay hình thức “sám hối”của bản thân trước lương tâm của quá trình tiếp nhận tác phẩm là như thế.- Ca dao là tiếng nói của nhân dân lao động. Ca dao k chỉ nói đến những cảnhngộ đáng thương, những lời than thân chua xót, khơi gợi tình cảm nhân đạocủa con người mà ca dao còn đề cao những tình cảm đạo đức tốt đẹp cũngnhư phê phán những tính cách chưa tốt để mỗi con người đọc ca dao mà tusửa bản thân+ Ca dao đề cao những tình cảm đạo đức truyền thống trong gia đình: ông bà– con cháu, cha con, mẹ con, vợ chồng, anh em…“Công cha như…..đạo con”+ Ca dao đề cao những tình cảm cần có trong xã hội, đó là tình nghĩa bạn bèhay tình yêu thương đồng loạiVD: “nhiễu điều ….nhau cùng”“Bạn bè là nghĩa tương triSao cho sau trước một bề mới yên”…+ Ca dao phê phán sự bạc nghĩa phụ tình“Có oản anh tình phụ xôi…………………Có nhân ngãi mới anh quên em rồi”Mà ngợi ca sự thuỷ chung, son sắc: “Cây đã cũ bến đò xưa / Bộ hành có nghĩanắng mưa cũng chờ”Ca dao là tấm gương để con người soi vào, tự nhận diện bản thân, sửa tâmtính và thanh lọc tâm hồn.- Truyện cổ tích+ Nếu ca dao đến với người đọc bằng hình tượng thơ, ngôn ngữ nghệ thuậtthì truyện cổ tích đến với người đọc chủ yếu qua hệ thống nhân vật. Các nhânvật trong truyện cổ tích là nhân vật chức năng, được xây dựng thành haituyến Thiện – Ác rõ rệt. Cô Tấm là đại diện cho cái Thiện, mẹ con Cám là đạidiện cho cái Ác.+ Cuộc đấu tranh Thiện – Ác diễn ra gay go quyết liệt. Cái Thiện ban đầu cóthể yếu thế nhưng cuối cùng sẽ giành chiến thắng (Tấm - Cám)+ Cuộc đấu tranh Thiện Ác trong truyện cổ tích thể hiện triết lý nhân sinh củanhân dân: Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo… Những câu chuyện đó có sức cảmhoá con người, hướng con người tới cái thiện, bài trừ cái ác.HS có thể lấy VD truyện cổ tích khác.* K chỉ vậy, văn học chân chính còn góp phần tố cáo những thế lực đen tối, tànbạo trong xã hội, chà đạp lên cuộc sống của con người. Bằng những hìnhtượng, văn học đã tiếp sức cho con người thêm sức mạnh để chống lại điềuác, để xóa bỏ những xã hội đen tối tàn bạo, để xã hội trở nên tốt đẹp, ngậptràn tình yêu thương.VD: “Con ơi nhớ lấy câu này / Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”- Truyện Tấm Cám tố cáo những hành vi độc ác của mẹ con Cám. Kết thúctruyện, cái ác bị trừng trị, thể hiện rõ thái độ của nhân dân: Gieo gió gặt bão Con người có thêm niềm tin, sức mạnh trong cuộc đấu tranh “Phò chínhtrừ tà”, bảo vệ cái Thiện.c. Khái quát- Không thể nào có thể nói hết khả năng nhân đạo hóa của văn học đối với conngười. Đọc một tác phẩm văn học chân chính, ta có cảm giác thật hạnh phúcvà sung sướng như đang được đối diện, tâm tình trò truyện với một ngườibạn thông minh, nhân ái, từng trải, như đang được chia sẻ nỗi buồn, niềm vui,tâm tư, ước vọng; như đang được đón nhận ý chí, niềm tin, nghị lực trongcuộc hành trình đầy thử thách của cuộc sống. Biết bao nhiêu tác phẩm vănchương đã trở thành cuốn sách gối đầu giường của nhiều thế hệ. Nói nhưGorki :“sách vở đã chỉ cho tôi chỗ đứng của mình trong đời sống, nói cho tôibiết rằng con người thật là vĩ đại và đẹp đẽ, rằng con người luôn luôn hướngvề cái tốt đẹp hơn, rằng con người đã làm nên nhiều thứ trên trái đất và vìthế mà họ đã chịu biết bao đau khổ”. Và cũng chính Gorki đã tuyên ngôn: “Conngười – cái tên mới đẹp làm sao, mới vinh quang làm sao. Con người phải tôntrọngconngười”.- Văn học giúp ta hiểu biết con người, hiểu chính mình, cảm thông chia sẻ vớinỗi khổ đau của mình trong đời sống. Đọc văn, ta như đang được đón nhận ýchí, niềm tin, nghị lực trong cuộc hành trình đầy gian khó, ta biết căm ghétcái giả dối, ti tiện, tàn ác, biết hướng tới cái chân, thiện, mĩ; biết sống mộtcách chân thật, nhân ái, cao thượng… đó là những dấu hiệu của quá trình‘nhân đạo hóa” mà văn học chân chính đã và mãi mãi sẽ đem lại cho conngười, vì hạnh phúc của con người.3. KB