Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách ly địa lý

Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách ly địa lý

A. Các đột biến NST

B. Một số các đột biến lớn

C. Các đột biến gen lặn

D. Sự tích lủy nhiều đột biến nhỏ

Quá trình hình thành loài

Hình thành loài là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc.

Quá trình hình thành loài bằng con đường cách li địa lí:

- Loài mở rộng khu phân bố hoặc khu phân bố của loài bị chia cắt do các chướng ngại địa lí (núi, sông, biển...)

- Các quần thể của loài bị cách li địa lí với nhau.

- Điều kiện sống ở các khu vực địa lí khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng vùng → CLTN tích luỹ các đột biến và tổ hợp gen theo các hướng khác nhau. Các quần thể không thể giao phối với nhau do chướng ngại địa lí.

- Các quần thể bị cách li địa lí dần dần phân li thành các nòi địa lí khác nhau rồi tới các loài mới khác nhau đánh dấu bằng sự cách li sinh sản (cách li di truyền)→ loài mới

Vai trò của cách li địa lí: Sự cách li địa lí không phải là cách li sinh sản mà chỉ đóng vai trò ngăn cản sự trao đổi gen giữa các quần thể, thúc đẩysự phân hoá cấu trúc di truyềncủa quần thể gốc ban đầu chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật. Cách li địa lí có vai trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo nên.

Đặc điểm quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí:

- Có thể trải qua nhiều dạng trung gian

- Ở khu vực tiếp giáp các dạng trung gian chưa phân hóa loài mới do vẫn có khả năng trao đổi vốn gen với nhau.

- Tốc độ hình thành loài mới chậm.

- Tác động của yếu tố ngẫu nhiêu thì sự phân hoá kiểu gen gốc diễn ra nhanh hơn → Tăng sự hình thanh loài mới. Ví dụ như sự hình thành các loài động vật, thực vật đặc hữu trên các đảo đại dương xuất phát từ những cá thể ban đầu trôi dạt đến đảo.

Sơ đồ tư duy quá trình hình thành loài:

Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

Loigiaihay.com

  • Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

    Giải thích quá trình hình thành loài trên hình 29 và cho biết tại sao trên các đảo đại dương lại hay tồn tại các loài đặc hữu (loài chỉ có ở 1 nơi nào đó mà không có ở nơi nào khác trên Trái Đất)

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 126 SGK Sinh học 12

  • Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

    Bài 1 trang 128 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 1 trang 128 SGK Sinh 12

  • Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

    Bài 2 trang 128 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 2 trang 128 SGK Sinh 12

  • Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

    Bài 3 trang 128 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 3 trang 128 SGK Sinh 12

  • Nguyên nhân hình thành loài mới qua con đường cách li địa lí

    Bài 4 trang 128 SGK Sinh 12

    Giải bài tập Bài 4 trang 128 SGK Sinh 12

Nguyên nhân nào khiến cách ly địa lý trở thành một nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật?


Câu 4249 Thông hiểu

Nguyên nhân nào khiến cách ly địa lý trở thành một nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật?


Đáp án đúng: a

Phương pháp giải

Hình thành loài khác khu vực địa lí --- Xem chi tiết
...

1. Hình thành loài khác khu vực địa lí

- Cách li địa lí là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển, … ngăn cản các cá thể của quần thể cùng loài gặp gỡ nhau và giao phối với nhau.

- Trong các điều kiện sống khác nhau, CLTN đã tích luỹ các biến dị di truyền theo các hướng khác nhau, dần dần hình thành các nòi địa lí rồi hình thành loài mới

- Hình thành loài bằng con đường địa lí thường xảy ra đối với những loài động vật có khả năng phát tán mạnh.

- Quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí thường xảy ra một cách chậm chạp nhiều giai đoạn trung gian.

Ví dụ:Loài chim sẻ ngô có khả năng phân bố rộng, đã tạo ra 3 nòi địa lý chính: nòi châu Âu, nòi Trung Quốc, nòi Ấn Độ. Tiếp giáp giữa Châu Âu và Ấn Độ hay giữa Ấn Độ và Trung Quốc có dạng lai tự nhiên

HÌNH THÀNH LOÀI KHÁC KHU VỰC ĐỊA LÍ

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI

Khái niệm: Hình thành loài là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc.

II. HÌNH THÀNH LOÀI KHÁC KHUVỰC ĐỊA LÍ (HÌNH THÀNH LOÀI BẰNG CON ĐƯỜNG CÁCH LI ĐỊA LÍ)

1. Diễn biến

  • Loài mở rộng khu phân bố hoặc khu phân bố của loài bị chia cắt do các chướng ngại địa lí (núi, sông, nước biển...)
  • Các quần thể của loài bị cách li địa lí với nhau.
  • Điều kiện sống ở các khu vực địa lí khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng vùng → CLTN tích luỹ các đột biến và tổ hợp gen theo các hướng khác nhau. Các quần thể không thể giao phối với nhau do chướng ngại địa lí.
  • Các quần thể bị cách li địa lí dần dần phân li thành các nòi địa lí khác nhau rồi tới các loài mới khác nhau đánh dấu bằng sự cách li sinh sản (cách li di truyền).
  • Các loài mới này có khu phân bố không trùng nhau (loài khác khu).

→ Sự cách li địa lí không phải là cách li sinh sản mà chỉ đóng vai trò ngăn cản sự trao đổi gen giữa các quần thể, thúc đẩysự phân hoá cấu trúc di truyềncủa quần thể gốc ban đầu chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật. Cách li địa lí có vai trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo nên.

2. Đặc điểm

  • Có thể trải qua nhiều dạng trung gian
  • Ở khu vực tiếp giáp các dạng trung gian chưa phân hóa loài mới do vẫn có khả năng trao đổi vốn gen với nhau.
  • Tốc độ hình thành loài mới chậm.
  • Tác động của yếu tố ngẫu nhiêu thì sự phân hoá kiểu gen gốc diễn ra nhanh hơn → Tăng sự hình thanh loài mới. Ví dụ như sự hình thành các loài động vật, thực vật đặc hữu trên các đảo đại dương xuất phát từ những cá thể ban đầu trôi dạt đến đảo.

3. Ví dụ về hình thành loài bằng con đường địa lí

- Thường gặp ở các loài động vật có năng di chuyển xa, có khả năng phát tán bào tử, hạt giống.

- VD1: Sự hình thành các loài chim sẻ ngô.

Chim sẻ ngô mở rộng vùng phân bố trên hầu khắp thế giới, hình thành 3 nòi địa lí có sải cánh và màu lông khác nhau: nòi châu Âu, nòi Trung Quốc và nòi Ấn Độ:

  • Giữa các nòi châu Âu và Ấn Độ: các cá thể có giao phối và sinh ra con cái hữu thụ → chưa cách li sinh sản → chưa hình thành loài mới.
  • Giữa các nòi Trung Quốc và Ấn Độ: các cá thể có giao phối và sinh ra con cái hữu thụ → chưa cách li sinh sản → chưa hình thành loài mới.
  • Giữa các nòi Trung Quốc và châu Âu: các cá thể không giao phối sinh ra con cái → đã có cách li sinh sản → hình thành 2 loài mới.

- VD2: Sự hình thành các loài ruồi giấm "tinh bột" và "maltose" do cách li địa lí(thí nghiệm của Dodd - SGK).