Top 10 công ty xuất khẩu hàng đầu việt nam năm 2022

Xuất khẩu

Về thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch hơn 77 tỷ USD, chiếm 30,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với trị giá gần 13,2 tỷ USD, chiếm 17,13% kim ngạch và hàng dệt, may với trị giá 12,88 tỷ USD, chiếm 16,73% kim ngạch.

Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ khác có trị giá trên 5 tỷ USD là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ.

Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch 35,63 tỷ USD, chiếm 14,11% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam ở châu Á. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất với trị giá gần 9 tỷ USD.

Một số mặt hàng khác có trị giá xuất khẩu cao là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện xơ, sợi dệt các loại.

Top 10 công ty xuất khẩu hàng đầu việt nam năm 2022

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam với kim ngạch 16,72 tỷ USD. Với thị trường này, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các sản phẩm công nghệ như máy tính, điện thoại, linh kiện và các loại máy móc, thiết bị. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện có trị giá cao nhất với 3,88 tỷ USD. Ngoài ra, mặt hàng máy tính, sản phẩm điện từ, linh kiện và dệt, may cũng được xuất khẩu nhiều sang xứ sở kim chi với trị giá lần lượt là 2,28 và 2,14 tỷ USD.

Xếp thứ 4 là Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu 15,82 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2022. Với thị trường này, mặt hàng dệt, may được xuất khẩu nhiều nhất với trị giá 477,3 triệu USD trong tháng 8 và 2,54 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2022.

Hồng Kông (Trung Quốc) xếp thứ 5 trong các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm với kim ngạch gần 7,4 tỷ USD. Việt Nam chỉ có 2 mặt hàng có trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với trị giá 3,83 tỷ USD và điện thoại các loại và linh kiện với trị giá 1,47 tỷ USD.

Ngoài ra, một số quốc gia khác nằm trong top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam gồm có Hà Lan, Đức, Ấn Độ, Thái Lan và Canada.

Nhập khẩu

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2022, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 31,06 tỷ USD, tăng 1,7% so với tháng trước. Tính chung cả 8 tháng đầu năm, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 247,11 tỷ USD, tăng 13,7% (tương ứng tăng 29,84 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021. Tổng trị giá nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp FDI đạt 160,89 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 65,1% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Top 10 công ty xuất khẩu hàng đầu việt nam năm 2022

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với trị giá 81,75 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm, chiếm 33,08% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong đó, 2 mặt hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 16,66 tỷ USD và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng với 16,63 tỷ USD.

Xếp thứ 2 là Hàn Quốc với trị giá nhập khẩu đạt 43,42 tỷ USD, chiếm 17,57% tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm. Mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường này là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với tổng trị giá đạt 2,25 tỷ USD trong tháng 8 và 16,56 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm.

Thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 là Đài Loan (Trung Quốc) với kim ngạch 16,1 tỷ USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện vẫn là mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất với trị giá 7,82 tỷ USD.

Ở vị trí thứ 4 và thứ 5 là Nhật Bản và Mỹ với kim ngạch lần lượt là 15,98 tỷ USD và 9,92 tỷ USD. Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có trị giá nhập khẩu cao nhất ở cả 2 thị trường này với trị giá 4,8 tỷ USD từ Nhật Bản và 2,47 tỷ USD từ Mỹ.

Ngoài ra, top 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam còn có Thái Lan, Úc, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ.

Kể từ năm 1995 đến nay, Top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam luôn chỉ có hai cái tên ở vị trí số 1 là Nhật Bản và Hoa Kỳ.

  • Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 6/2022
  • Top 10 nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 6/2022

Từ năm 1995, Nhật Bản đã nhập khẩu hàng tỷ đô la mỗi năm giá trị hàng hóa từ Việt Nam và duy trì vị trí thị trường xuất khẩu số 1 trong vòng 7 năm liên tiếp cho đến năm 2001. Năm 2002, Mỹ chính thức vượt qua Nhật Bản để trở thành người mua lớn nhất của Việt Nam với 2,453 tỷ USD (Nhật Bản là 2,437 tỷ USD).

Kể từ đó, Mỹ ngày càng khẳng định là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tăng từ năm này sang năm khác.

Top 10 công ty xuất khẩu hàng đầu việt nam năm 2022
Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật và Mỹ từ năm 1995 – 2021

Kể từ năm 2010, Trung Quốc bắt đầu bắt kịp Nhật Bản về giá trị nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam và 5 năm sau, năm 2015 thì bứt tốc, ngày càng bỏ lại Nhật đằng sau ở vị trí thứ 3.

Lũy kế giai đoạn 1995-2021, Hoa Kỳ dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam với 561 tỷ USD. Tiếp theo là Trung Quốc với 354 tỷ USD. Nhật Bản ở vị trí thứ ba với 237 tỷ USD.

Xếp sau Nhật Bản, các thị trường xuất khẩu trong Top 10 khác của Việt Nam bao gồm: Hàn Quốc 152 tỷ USD, Hồng Công 81 tỷ USD, Đức 80 tỷ USD, Hà Lan 68 tỷ USD , Australia 66 tỷ USD, Anh Quốc 63 tỷ USD, và Malaysia 56 tỷ USD.

Top 10 công ty xuất khẩu hàng đầu việt nam năm 2022
Top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam – Lũy kế giá trị xuất khẩu 2015-2021 (triệu USD)

Ngoài Malaysia, 5 quốc gia Đông Nam Á khác là những thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, nằm trong Top 10, như Singapore, Thái Lan, Campuchia, Philippines và Indonesia. Các nước này đã nhập khẩu trên 40 tỷ đô la hàng hóa từ Việt Nam trong thời gian 1995-2021.

Dưới đây là 20 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam – Lũy kế giá trị xuất khẩu 2015-2021 (triệu USD)

TT Thị trường xuất khẩu Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
1 Hoa Kỳ         561.025
2 CHND Trung Hoa         353.941
3 Nhật Bản         236.677
4 Hàn Quốc         152.255
5 Hồng Công (TQ)           81.494
6 Đức           79.632
7 Hà Lan           68.538
8 Ô-xtrây-li-a           66.193
9 Vương quốc Anh           62.759
10 Ma-lai-xi-a           55.563
11 Xin-ga-po           55.316
12 Thái Lan           54.288
13 UAE           48.082
14 Đài Loan           45.999
15 Ấn Độ           44.359
16 Cam-pu-chia           43.804
17 Phi-li-pin           40.613
18 Pháp           40.496
19 In-đô-nê-xi-a           40.245
20 I-ta-li-a           37.305

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Điều hướng bài viết