Truyền thông nối tiếp và song song

Sự khác biệt chính giữa truyền dẫn nối tiếp và song song là trong cách truyền dữ liệu. Trong truyền dẫn nối tiếp đó là tuần tự, trong khi truyền song song, nó đồng thời. Trong thế giới máy tính, dữ liệu được truyền bằng kỹ thuật số bằng cách sử dụng các bit. Trong truyền dẫn nối tiếp, dữ liệu được gửi tuần tự, nơi một bit sau khi khác được gửi qua một dây duy nhất. Trong truyền dẫn song song, dữ liệu được gửi song song, trong đó nhiều bit được truyền đồng thời bằng nhiều dây. Do nhiều lý do, chúng tôi thảo luận dưới đây, truyền dẫn nối tiếp có nhiều lợi thế hơn so với truyền song song và vì thế ngày nay truyền nối tiếp được theo sau trong các giao diện được sử dụng nhiều nhất như USB, SATA và PCI Express.

Show

Truyền nối tiếp là gì?

Truyền dẫn nối tiếp đề cập đến truyền một bit tại một thời điểm ở đó truyền dẫn là tuần tự. Giả sử chúng ta có một byte dữ liệu "10101010" được gửi qua một kênh truyền dẫn nối tiếp. Nó sẽ gửi từng chút một cho nhau. Đầu tiên "1" được gửi và sau đó "0" được gửi, một lần nữa "1" và như vậy. Vì vậy, về cơ bản, chỉ cần một đường dây dữ liệu / dây truyền và nó là một thuận lợi khi xem xét chi phí. Ngày nay, nhiều công nghệ truyền dẫn sử dụng truyền dẫn nối tiếp vì nó có nhiều ưu điểm. Một ưu điểm quan trọng là một thực tế là vì không có bit song song không cần phải đồng bộ hóa. Trong trường hợp đó, tốc độ đồng hồ có thể tăng lên đến một mức rất cao mà tốc độ baud tuyệt vời có thể đạt được. Ngoài ra, do cùng một lý do, có thể sử dụng truyền dẫn nối tiếp cho đường dài mà không có bất kỳ vấn đề. Ngoài ra, vì không có đường song song gần đó, tín hiệu không bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng như giao thoa và nhiễu từ các đường xung quanh, như những gì xảy ra trong truyền song song.

Cấu trúc truyền dẫn số nối tiếp rất nhiều với RS-232, là một tiêu chuẩn truyền thông nối tiếp được giới thiệu trong các máy tính IBM cách đây rất lâu. Nó sử dụng truyền dẫn nối tiếp và nó còn được gọi là cổng nối tiếp. USB (Universal Serial Bus), là giao diện được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành công nghiệp máy tính, cũng nối tiếp. Ethernet, chúng tôi sử dụng để kết nối mạng, cũng theo sau giao tiếp nối tiếp. SATA (Serial Advance Technology Attachment), được sử dụng để sửa các đĩa cứng và đầu đọc đĩa quang, cũng nối tiếp như tên của nó gợi ý.Các công nghệ truyền dẫn nối tiếp nổi tiếng khác bao gồm Fire wire, RS-485, I 2

Truyền thông nối tiếp và song song

C, SPI (Giao tiếp nối tiếp ngoại vi), MIDI (Giao diện Kỹ thuật Nhạc cụ). Hơn nữa, PS / 2, được sử dụng để kết nối chuột và bàn phím, cũng nối tiếp. Quan trọng nhất, PCI Express, được sử dụng để kết nối card đồ họa hiện đại với máy tính cũng theo sau truyền nối tiếp.

Truyền song song là gì? Truyền song song đề cập đến việc

truyền dữ liệu song song đồng thời

. Giả sử chúng ta có một hệ thống truyền song song gửi 8 bit mỗi lần. Nó nên bao gồm 8 dòng / dây riêng biệt. Hãy tưởng tượng chúng ta muốn chuyển byte dữ liệu "10101010" qua việc truyền song song. Ở đây, dòng đầu tiên sẽ gửi "1", dòng thứ hai sẽ gửi "0", và cùng một lúc. Mỗi dòng gửi bit tương ứng với nó cùng một lúc. Bất lợi là phải có nhiều dây và do đó chi phí là cao. Ngoài ra, vì có nhiều chân, các cổng và khe cắm trở nên lớn hơn làm cho nó không thích hợp cho các thiết bị nhúng nhỏ. Khi nói về truyền song song, điều đầu tiên mà nói đến cái tâm là truyền song song nên nhanh hơn bởi vì một vài bit được truyền đi cùng một lúc. Về mặt lý thuyết điều này phải được như vậy nhưng, vì lý do thực tế, truyền song song thậm chí còn chậm hơn so với truyền dẫn nối tiếp. Lý do là tất cả các bit dữ liệu song song phải được nhận ở phía người nhận trước khi bộ dữ liệu tiếp theo được gửi. Tuy nhiên, tín hiệu trên các dây khác nhau có thể mất thời gian khác nhau và do đó tất cả các bit không nhận được cùng một lúc và do đó cho đồng bộ nên có một khoảng thời gian chờ đợi. Do đó tốc độ đồng hồ không thể tăng lên cao như trong truyền dẫn nối tiếp và do đó tốc độ truyền song song chậm hơn. Một bất lợi khác của việc truyền dẫn song song là các dây nối liền nhau đưa ra các vấn đề như giao thoa chéo và nhiễu lẫn nhau làm suy giảm tín hiệu. Do những lý do này, truyền song song được sử dụng cho khoảng cách ngắn.

IEEE 1284 Việc truyền song song nổi tiếng nhất là cổng máy in, còn được gọi là IEEE 1284. Đây là cổng được biết đến như là cổng song song. Điều này đã được sử dụng cho máy in, nhưng ngày nay, nó không được sử dụng rộng rãi. Trong quá khứ, đĩa cứng và ổ đĩa quang học đã được kết nối với máy PC sử dụng PATA (Parallel Advanced Technology Attachment). Như chúng ta biết, các cổng này không còn sử dụng nữa vì chúng đã được thay thế bằng các công nghệ truyền dẫn nối tiếp. SCSI (Giao diện Hệ thống Máy tính Nhỏ) và GPIB (General Purpose Interface Bus) cũng là các giao diện đáng chú ý được sử dụng trong ngành công nghiệp sử dụng truyền song song. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải biết rằng bus nhanh nhất trong máy tính, là bus phía trước kết nối CPU và RAM, là một truyền song song.

Truyền thông nối tiếp và song song

Sự khác nhau giữa truyền Serial và Parallel là gì?

• Trong truyền dẫn nối tiếp, dữ liệu được truyền đi một bit sau phần kia.Truyền là tuần tự. Trong truyền dẫn song song, một vài bit được truyền đi cùng một lúc và do đó nó là đồng thời.

• Truyền dẫn nối tiếp chỉ cần một dây nhưng truyền song song đòi hỏi nhiều dây.

• Kích cỡ của xe buýt nối tiếp nói chung nhỏ hơn xe buýt song song vì số lượng chân ít hơn.

• Các đường dây truyền tải nối tiếp không gặp phải vấn đề nhiễu và nói chuyện chéo vì không có đường dây gần đó, song việc truyền tải song song phải đối mặt với các vấn đề do đường gần đó của nó.

• Truyền tải nối tiếp có thể được thực hiện nhanh hơn bằng cách tăng tốc độ đồng hồ đến các giá trị rất cao. Tuy nhiên, trong truyền song song, để đồng bộ hóa hoàn thành nhận được của tất cả các bit, tốc độ đồng hồ phải được giữ chậm hơn và do đó truyền song song thường chậm hơn so với truyền dẫn nối tiếp.

• Đường dây truyền tải nối tiếp có thể truyền dữ liệu đến một khoảng cách rất lớn trong khi không truyền tải song song.

• Kỹ thuật truyền dẫn ngày nay được sử dụng rộng rãi nhất là truyền dẫn nối tiếp.

Tóm tắt:

Parallel vs Serial Transmission

Ngày nay, truyền dẫn nối tiếp được sử dụng nhiều hơn truyền dẫn song song trong ngành công nghiệp máy tính. Lý do là truyền dẫn nối tiếp có thể truyền đến một khoảng cách dài, với một tỷ lệ rất nhanh hơn với chi phí rất thấp. Sự khác biệt quan trọng là truyền dẫn nối tiếp chỉ gửi một bit tại một thời điểm trong khi truyền song song liên quan đến việc gửi một số bit đồng thời. Truyền dẫn nối tiếp do đó chỉ cần một dây trong khi truyền song song đòi hỏi nhiều đường dây. USB, Ethernet, SATA, PCI Express là những ví dụ để sử dụng truyền dẫn nối tiếp. Truyền song song không được sử dụng rộng rãi ngày nay nhưng đã được sử dụng trong quá khứ trong Máy in cổng và PATA.

Hình ảnh Hình ảnh:

Cáp nối tiếp thông qua Wikicommons (Public Domain)

IEEE 1284 qua Wikicommons (Public Domain)

Chương 10 Truyền thông nối tiếp của 8051 Các máy tính truyền dữ liệu theo hai cách: Song song và nối tiếp. Trong truyền dữ liệu song song thường cần 8 hoặc nhiều đường dây dẫn để truyền dữ liệu đến một thiết bị chỉ cách xa vài bước. Ví dụ của truyền dữ liệu song song là các máy in và các ổ cứng, mỗi thiết bị sử dụng một đường cáp với nhiều dây dẫn. Mặc dù trong các trường hợp như vậy thì nhiều dữ liệu được truyền đi trong một khoảng thời gian ngắn bằng cách dùng nhiều dây dẫn song song nhưng khoảng cách thì không thể lớn được. Để truyền dưdx liệu đi xa thì phải sử dụng phương pháp truyền nối tiếp. Trong truyền thông nối tiếp dữ liệu được gửi đi từng bít một so với truyền song song thì một hoặc nhiều byte được truyền đi cùng một lúc. Truyền thông nối tiếp của 8051 là chủ đề của chương này. 8051 đã được cài sẵn khả năng truyền thông nối tiếp, do vậy có thể truyền nhánh dữ liệu với chỉ một số ít dây dẫn. 10.1 Các cơ sở của truyền thông nối tiếp. Khi một bộ vi xử lý truyền thông với thế giới bên ngoài thì nó cấp dữ liệu dưới dạng từng khúc 8 bít (byte) một. Trong một số trường hợp chẳng hạn như các máy in thì thông tin đơn giản được lấy từ đường bus dữ liệu 8 bít và được gửi đi tới bus dữ liệu 8 bít của máy in. Điều này có thể làm việc chỉ khi đường cáp bus không quá dài vì các đường cáp dài làm suy giảm thậm chí làm méo tín hiệu. Ngoài ra, đường dữ liệu 8 bít giá thường đắt. Vì những lý do này, việc truyền thông nối tiếp được dùng để truyền dữ liệu giữa hai hệ thống ở cách xa nhau hàng trăm đến hàng triệu dặm. Hình 10.1 là sơ đồ truyền nối tiếp so với sơ đồ truyền song song. Hình 10.1: Sơ đồ truyền dữ liệu nối tiếp so với sơ đồ truyền song song. Thực tế là trong truyền thông nối tiếp là một đường dữ liệu duy nhất được dùng thay cho một đường dữ liệu 8 bít của truyền thông song song làm cho nó không chỉ rẻ hơn rất nhiều mà nó còn mở ra khả năng để hai máy tính ở cách xa nhau có truyền thông qua đường thoại. Đối với truyền thông nối tiếp thì để làm được các byte dữ liệu phải được chuyển đổi thành các bít nối tiếp sử dụng thanh ghi giao dịch vào - song song - ra - nối tiếp. Sau đó nó có thể được truyền quan một đường dữ liệu đơn. Điều này cũng có nghĩa là ở đầu thu cũng phải có một thanh ghi vào - nối tiếp - ra - song song để nhận dữ liệu nối tiếp và sau đó gói chúng thành từng byte một. Tất nhiên, nếu dữ liệu được truyền qua đường thoại thì nó phải được chuyển đổi từ các số 0 và 1 sang âm thanh ở dạng sóng hình sin. Việc chuyển đổi này thực thi bởi một thiết bị có tên gọi là Modem là chữ viết tắt của Modulator/ demodulator (điều chế/ giải điều chế). Serial Transfer Parallen Transfer Sender Receiver Sender Receiver D7 D0 Khi cự ly truyền ngắn thì tín hiệu số có thể được truyền như nói ở trên, một dây dẫn đơn giản và không cần điều chế. Đây là cách các bàn PC và IBM truyền dữ liệu đến bo mạch mẹ. Tuy nhiên, để truyền dữ liệu đi xa dùng các đường truyền chẳng hạn như đường thoại thì việc truyền thông dữ liệu nối tiếp yêu cầu một modem để điều chế (chuyển các số 0 và 1 về tín hiệu âm thanh) và sau đó giải điều chế (chuyển tín hiệu âm thanh về các số 0 và 1). Truyền thông dữ liệu nối tiếp sử dụng hai phương pháp đồng bộ và dị bộ. Phương pháp đồng bộ truyền một khối dữ liệu (các ký tự) tại cùng thời điểm trong khi đó truyền dị bộ chỉ truyền từng byte một. Có thể viết phần mềm để sử dụng một trong hai phương pháp này, những chương trình có thể rất dài và buồn tẻ. Vì lý do này mà nhiều nhà sản xuất đã cho ra thị trường nhiều loại IC chuyên dụng phục vụ cho truyền thông dữ liệu nối tiếp. Những IC này phục vụ như các bộ thu - phát dị bộ tổng hợp VART (Universal Asynchronous Receiver Transmitter) và các bộ thu - phát đồng - dị bộ tổng hợp UBART (Universal Asynchronous Receiver Transmitter). Bộ vi điều khiển 8051 có một cài sẵn một UART mà nó sẽ được bàn kỳ ở mục 10.3. Hình 10.2: Truyền dữ liệu đơn công, bán công và song công. 10.1.1 Truyền dữ liệu bán công và song công. Trong truyền dữ liệu nếu dữ liệu có thể được vừa phát và vừa được thu thì gọi là truyền song công. Điều này tương phản với truyền đơn công chẳng hạn như các máy in chỉ nhận dữ liệu từ máy tính. Truyền song công có thể có hai loại là bán song công và song công hoàn toàn phụ thuộc vào truyền dữ liệu có thể xảy ra đồng thời không? Nếu dữ liệu được truyền theo một đường tại một thời điểm thì được gọi là truyền bán song công. Nếu dữ liệu có thể đi theo cả hai đường cùng một lúc thì gọi là song công toàn phần. Tất nhiên, truyền song công đòi hỏi hai đường dữ liệu (ngoài đường âm của tín hiệu), một để phát và một để thu dữ liệu cùng một lúc. 10.1.2 Truyền thông nối tiếp dị bộ và đóng khung dữ liệu. Dữ liệu đi vào ở đầu thu của đường dữ liệu trong truyền dữ liệu nói tiếp toàn là các số 0 và 1, nó thật là khó làm cho dữ liệu ấy có nghĩa là nếu bên phát và bên thu không cùng thống nhất về một tệp các luật, một thủ tục, về cách dữ liệu được đóng gói, bao nhiêu bít tạo nên một ký tự và khi nào dữ liệu bắt đầu và kết thúc. 10.1.3 Các bít bắt đầu và dừng. Truyền thông dữ liệu nối tiếp dị bộ được sử dụng rộng rãi cho các phép truyền hướng kỹ tự, còn các bộ truyền dữ liệu theo khối thì sử dụng phương phát đồng bộ. Trong phương pháp dị bộ, mỗi ký tự được bố trí giữa các bít bắt đầu (start) và bít dừng Bộ phát Bộ thu Bộ phát Bộ thu Bộ thu Bộ phát Bộ phát Bộ thu Bộ thu Bộ phát Bán đơn công Song công Đơn công (stop). Công việc này gọi là đóng gói dữ liệu. Trong đóng gói dữ liệu đối với truyền thông dị bộ thì dữ liệu chẳng hạn là các ký tự mã ASCII được đóng gói giữa một bít bắt đầu và một bít dừng. Bít bắt đầu luôn luôn chỉ là một bít, còn bít dừng có thể là một hoặc hai bít. Bít bắt đầu luôn là bít thấp (0) và các bít dừng luôn là các bít cao (bít 1). Ví dụ, hãy xét ví dụ trên hình 10.3 trong đó ký tự A của mã ASCII (8 bít nhị phân là 0100 0001) đóng gói khung giữa một bít bắt đầu và một bít dừng. Lưu ý rằng bít thấp nhất LSB được gửi ra đầu tiên. Hình 10.3: Đóng khung một ký tự A của mã ASCII (41H) có tín hiệu là 1 (cao) được coi như là một dấu (mark), còn không có tín hiệu tức là 0 (thấp) thì được coi là khoảng trống (space). Lưu ý rằng phép truyền bắt đầu với start sau đó bít D0, bít thấp nhất LSB, sau các bít còn lại cho đến bít D7, bít cao nhất MSB và cuối cùng là bít dừng stop để báo kết thúc ký tự A. Trong truyền thông nối tiếp dị bộ thì các chíp IC ngoại vi và các modem có thể được lập trình cho dữ liệu với kích thước theo 7 bít hoặc 8 bít. Đây là chưa kể các bít dừng stop có thể là 1 hoặc 2 bít. Trong khi các hệ ASCII cũ hơn (trước đây) thì các ký tự là 7 bít thì ngay nay do việc mở rộng các ký tự ASCII nên dữ liệu nhìn chung là 8 bít. Trong các hệ cũ hơn do tốc độ chậm của các thiết bị thu thì phải sử dụng hai bít dừng để đảm bảo thời gian tổ chức truyền byte kế tiếp. Tuy nhiên, trong các máy tính PC hiện tại chỉ sử dụng 1 bít stop như là chuẩn. Giả sử rằng chúng ta đang truyền một tệp văn bản các ký tự ASCII sử dụng 1 bít stop thì ta có tổng cộng là 10 bít cho mỗi ký tự gồm: 8 bít cho ký tự ASCII chuẩn và 1 bít start cùng 1 bít stop. Do vậy, đối với mỗi ký tự 8 bít thì cần thêm 2 bí vị chi là mất 25% tổng phí. Trong một số hệ thống để nhằm duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu thì người ta còn thêm một bít lẻ (parity bít). Điều này có nghĩa là đối với mỗi ký tự (7 hoặc 8 bít tuỳ từng hệ) ta có thêm một bít ngoài các bít start và stop. Bít chẵn lẻ là bít chẵn hoặc bít lẻ. Nếu là bít lẻ là số bít của dữ liệu bao gồm cả bít chẵn lẻ sẽ là một số lẻ các sô 1. Tương tự như vậy đối với trường hợp bít chẵn thì số bít của dữ liệu bao gồm cả bít chẵn - lẻ sẽ là một số chẵn của các số 1. Ví dụ, ký tự A của mã ASCII ở dạng nhị phân là 0100 0001, có bít 0 là bít chẵn. Các chíp UART đều cho phép việc lập trình bít chẵn - lẻ về chẵn, lẻ hoặc không phân biệt chẵn lẻ. 10.1.4 Tốc độ truyền dữ liệu. Tốc độ truyền dữ liệu trong truyền thông dữ liệu nối tiếp được gọi là bít trong giây bps (bít per second). Ngoài ra, còn được sử dụng một thuật ngữ rộng rãi nữa là tốc độ baud. Tuy nhiên, các tốc baud và bps là hoàn toàn không bằng nhau. Điều này là do tốc baud là thuật ngữ của modem và được định nghĩa như là sô lần thay đổi của tín hiệu trong một giây. Trong các modem có những trường hợp khi một sự thay đổi của tín hiệu thì nó truyền vài bít dữ liệu. Nhưng đối với một dây dẫn thì tốc độ baud và bps là như nhau nên trong cuốn sách này chúng ta có thể dùng thay đổi các thuật ngữ này cho nhau. 0 0 0 0 0 0 d7 1 1 Start bít Space Stop bít Mark d0 Goes out last Goes out first Tốc độ truyền dữ liệu của một hệ máy tính đã cho phụ thuộc vào các cổng truyền thông kết nối vào trong hệ thống đo. Ví dụ, các máy tính PC/XT trước đây của IBM có thể truyền dữ liệu với tốc độ 100 đến 9600 bps. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì các máy tính PC dựa trên Pentium truyền dữ liệu với tốc độ lên tới 56kbps. Cần phải nói thêm rằng trong truyền thông dữ liệu nối tiếp dị bộ thì tốc độ baud nhìn chung là bị giới hạn ở 100.000 bps. 10.1.5 Các chuẩn RS232. Để cho phép tương thích giữa các thiết bị truyền thông dữ liệu được sản xuất bởi các hãng khác nhau thì một chuẩn giao diện được gọi là RS232 đã được thiết lập bởi hiệp hội công nghiệp điện tử EIA vào năm 19960. Năm 1963 nó được sửa chỉnh và được gọi là RS232A và vào các năm 1965 và 1969 thì được đổi thành RS232B và RS232C. ở đây chúng ta đơn giản chỉ nói đến RS232. Ngày nay RS232 là chuẩn giao diện I/O vào - ra nối tiếp được sử dụng rộng rãi nhất. Chuẩn này được sử dụng trong máy tính PC và hàng loạt các thiết bị khác nhau. Tuy nhiên, vì nó được thiết lập trước họ lô-gíc TTL rất lâu do vậy điện áp đầu vào và đầu ra của nó không tương thích với mức TTL. Trong RS232 thì mức 1 được biểu diển bởi - 3v đến 25v trong khi đó mức 0 thì ứng với điện áp + 3v đến +25v làm cho điện áp - 3v đến + 3v là không xác định. Vì lý do này để kết nối một RS232 bất kỳ đến một hệ vi điều khiển thì ta phải sử dụng các bộ biến đổi điện áp như MAX232 để chuyển đổi các mức lô-gíc TTL về mức điện áp RS232 và ngược lại. Các chíp IC MAX232 nhìn chung được coi như cá bộ điều khiển đường truyền. Kết nối RS232 đến MAX232 được thoả thuận ở phần 10.2. 10.1.6 Các chân của RS232. Bảng 10.1 cung cấp sơ đồ chân của cáp RSE232 và các tên gọi của chúng thường được gọi là đầu nối DB - 25. Trong lý hiệu thì đầu nối cắm vào (đầu đực) gọi là DB - 25p và đầu nối cái được gọi là DB - 25s. Hình 10.4: Đầu nối DB - 25 của RS232. Vì không phải tất cả mọi chân đều được sử dụng trong cáp cảu máy tính PC, nên IBM đưa ra phiên bản của chuẩn vào/ra nối tiếp chỉ sử dụng có 9 chân gọi là DB - 9 như trình bày ở bảng 10:2 và hình 10.5. Bảng 10.1: Các chân của RS232, 25 chân (DB - 25). Số chân Mô tả 1 2 3 4 5 6 7 8 9/10 Đất cách ly (Protective Cround) Dữ liệu được truyền TxD (TráNsmitted data) Dữ liệu được phân RxD (Received data) Yêu cầu gửi RTS (Request To Send) Xoá để gửi CIS (Clear To Send) Dữ liệu sẵn sàng DSR (Data Set Ready) Đất của tín hiệu GND (Signal Cround) Tách tín hiệu mạng dữ liệu DCD (Data Carrier Detect) Nhận để kiểm tra dữ liệu (Received for data testing) 14 25 13 1 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Chưa dùng Tách tín hiệu mạng dữ liệu thứ cấp (Secondary data carrier detect) Xoá đẻ nhận dữ liệu thứ cấp (Secondary Clear to Send) Dữ liệu được truyền thứ cấp (Secondary Transmit Signal Element Timing) Truyền phân chia thời gian phần tử tín hiệu (Transmit Signal Element Timing) Dữ liệu được nhận thứ cấp (Secondary Received data) Nhận phân chia thời gian phần tử tín hiệu (Receiveo Signal Element Timing) Chưa dùng Yêu cầu để nhận thứ cấp (Secondary Request to Send) Đầu dữ liệu sẵn sàng (Data Terminal Ready) Phát hiện chất lượng tín hiệu (Signal Qualyty Detector) Báo chuông (Ring Indicator) Chọn tốc độ tín hiệu dữ liệu (Data Signal Rate Select) Truyền phân chia thời gian tín hiệu (Transmit Signal Element Timing) Chưa dùng 10.1.7 Phân loại truyền thông dữ liệu. Thuật ngữ hiện nay phân chia thiết bị truyền thông dữ liệu thành một thiết bị đầu cuối dữ liệu DTE (Data Terminal Equipment) hoặc thiết bị truyền thông dữ liệu DCE (Data Communication Equipment). DTE chủ yếu là các máy tính và các thiết bị đầu cuối gửi và nhận dữ liệu, còn DCE là thiết bị truyền thông chẳng hạn như các modem chịu trách nhiệm về truyền dữ liệu. Lưu ý rằng tất cả mọi định nghĩa về chức năng các chân RS232 trong các bảng 10.1 và 10.2 đều xuất phát từ gốc độ của DTE. Kết nối đơn giản nhất giữa một PC và bộ vi điều khiển yêu cầu tối thiểu là những chân sau: TxD, RxD và đất như chỉ ra ở hình 10.6. Để ý rằng trên hình này thì các chân TxD và RxD được đổi cho nhau. Hình 10.5: Sơ đồ đầu nối DB - 9 của RS232. Bảng 10.2: Các tín hiệu của các chân đầu nối DB - 9 trên máy tính IBM PC. Mô tả Số chân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Da ta carrier detect (DCD) Received data (RxD) Transmitted data (TxD) Data terminal ready (DTR) Signal ground (GND) Data set ready (DSR) Request to send (RTS) Clear to send (CTS) Ring indicator (RL) Tránh tín hiệu mạng dữ liệu Dữ liệu được nhận Dữ liệu được gửi Đầu dữ liệu sẵn sàng Đất của tín hiệu Dữ liệu sẵn sàng Yêu cầu gửi Xoá để gửi Báo chuông 6 9 5 1 Hình 10.6: Nối kết không modem. 10.1.8 Kiểm tra các tín hiệu bắt tay của RS232. Để bảo đảm truyền dữ liệu nhanh và tin cậy giữa hai thiết bị thì việc truyền dữ liệu phải được phối hợp tốt. Chẳng hạn như trong trường hợp của máy in, do một thực tế là trong truyền thông dữ liệu nối tiếp thiết bị thu có thể không có chỗ để chứa dữ liệu, do đó phải có cách để báo cho bên phát dừng gửi dữ liệu. Rất nhiều chân của RS232 được dùng cho các tín hiệu bắt tay. Dưới đây là mô tả về chúng như là một tham khảo và chúng có thể được bỏ qua vì chúng không được hỗ trợ bởi chíp UART của 8051. 1. Đầu dữ liệu sẵn sàng DTR: Khi thiết bị đầu cuối (hoặc một cổng COM của PC) được bật thì sau khi tự kiểm tra nó gửi một tín hiệu DTR báo rằng nó sẵn sàng cho truyền thông. Nếu có một cái gì đó trục trặc với cổng COM thì tín hiệu này không được kích hoạt. Đây là tín hiệu tích cực mức thấp và có thể được dùng để báo cho modem biết rằng máy tính đang hoạt động và đang sẵn sàng. Đây là chân đầu ra từ DTC (cổng COM của PC) và chân đầu ra của modem. 2. Dữ liệu sẵn sàng QSR: Khi DCE (chẳng hạn modem) được bật lên và đã chạy xong chương trình tự kiểm tra thì nó đòi hỏi DSR để báo rằng có đã sẵn sàng cho truyền thông. Do vậy, nó là đầu ra của modem (DCE) và đầu vào của PC (DTE). Đây là tín hiệu tích cực mức thấp. Nếu vì lý do nào đó mà modem không kích hoạt báo cho PC biết (hoặc thiết bị đầu cuối) rằng nó không thể nhận hoặc gửi dữ liệu. 3. Yêu cầu gửi RTS: Khi thiết bị DTE (chẳng hạn một PC) có một byte dữ liệu cần gửi thì nó yêu cầu RTS để báo cho modem biết rằng nó có một byte cần phải gửi đi. RTS là một đầu ra tích cực mức thấp từ DTE và một đầu vào tới modem. 4. Tín hiệu xáo để gửi CTS: Để đáp lại RTS thì khi modem có để chứa dữ liệu mà nó cần nhận thì nó gửi một tín hiệu CTS tới DTE (PC) để báo rằng bây giờ nó có thể nhận dữ liệu. Tín hiệu đầu vào này tới DTE dùng để khởi động việc truyền dữ liệu. 5. Tách tín hiệu mang dữ liệu DCD: Modem yêu cầu tín hiệu DCD báo cho DTE biết rằng đã tách được một tín hiệu mang dữ liệu hợp lệ và rằng kết nối giữa nó và modem khác đã được thiết lập. Do vậy, DCD là một đầu ra của modem và đầu vào của PC (DTE). 6. Báo chuông RI: Một đầu ra từ modem (DCE) và một đầu vào tới máy tính PC (DTE) báo rằng điện thoại đang báo chuông. Nó tắt và bật đồng bộ với âm thanh đang đổ chuông. Trong 6 tín hiệu bắt tay thì tín hiệu này là ít được dùng nhất do một thực tế là các modem đã chịu trách nhiệm về trả lời điện thoại. Tuy nhiên, nếu trong một hệ thống đã cho mà PC phải chịu trách nhiệm trả lời điện thoại thì tín hiệu này có thể được dùng. TxD RxD TxDRxDDTE DTE ground