Người dân tộc thiểu số tiếng trung là gì năm 2024

Từ điển phổ thông

1. đám đông 2. họ Lê

Từ điển trích dẫn

1. (Tính) Đông đảo, nhiều người. ◎Như: “lê thứ” 黎庶 thứ dân, “lê dân” 黎民 dân chúng, bách tính. § Cũng gọi là “lê nguyên” 黎元. 2. (Tính) Đen. § Thông với “lê” 黧. ◎Như: “nhan sắc lê hắc” 顏色黎黑 mặt mày đen đủi. 3. (Phó) Gần, sắp. ◎Như: “lê minh” 黎明 gần sáng, tờ mờ sáng. ◇Tô Mạn Thù 蘇曼殊: “Lê minh, pháp sự cáo hoàn” 黎明, 法事告完 (Đoạn hồng linh nhạn kí 斷鴻零雁記) Tới lúc rạng đông thì pháp sự xong xuôi. 4. (Danh) Tên một dân tộc thiểu số, nay phân bố ở các tỉnh Quảng Đông 廣東, Quảng Tây 廣西, đảo Hải Nam 海南. 5. (Danh) Tên nước ngày xưa, chư hầu của nhà Ân Thương 殷商, nay thuộc tỉnh Sơn Tây 山西, Trung Quốc. 6. (Danh) Họ “Lê”.

Từ điển Thiều Chửu

① Ðen. Bách tính, dân chúng gọi là lê dân 黎民 nghĩa là kể số người tóc đen vậy. Cũng gọi là lê nguyên 黎元. ② Lê minh 黎明 tờ mờ sáng. ③ Họ Lê.

Từ điển Trần Văn Chánh

① (văn) Đông đảo: 黎民 Dân chúng; 民靡有黎 Dân không đông đúc (Thi Kinh: Đại nhã, Tang nhu); ② Tối tăm: 黎明 Tờ mờ sáng; ③ (văn) Màu đen (hoặc đen hơi vàng): 厥土青黎 Đất nơi ấy màu xanh đen (Thượng thư: Vũ cống); 面目黎黑 Mặt màu đen hơi vàng (đen sạm) (Sử kí: Lí Tư liệt truyện); ④ (văn) Chậm chậm, từ từ: 黎收而拜 Từ từ tươi tỉnh lại mà quỳ xuống lạy (Phó Nghị: Vũ phú); ⑤ (văn) Keo dán giày (như 黐 nghĩa ②); ⑥ [Lí] Nước Lê (thời cổ, thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc ngày nay; xưa bị Chu Văn vương tiêu diệt, thời Xuân thu sáp nhập vào nước Tấn); ⑦ [Lí] Dân tộc Lê (dân bản địa của đảo Hải Nam, Trung Quốc); ⑧ [Lí] (Họ) Lê.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Đông đảo. Đông người. Xem Lê dân 黎民— Màu đen — Họ người.

Từ ghép 13

Dân tộc tiếng Trung là min zu (民族). Dân tộc là một cộng đồng người có chung ngôn ngữ, văn hoá, nguồn gốc, lịch sử. Một số từ vựng về dân tộc trong tiếng Trung.

Dân tộc tiếng Trung là mínzú (民族). Dân tộc là một cộng đồng người có chung ngôn ngữ, văn hoá, nguồn gốc, lịch sử.

Một số từ vựng về dân tộc Việt Nam trong tiếng Trung.

埃地族 (Āi di zú): Dân tộc Ê đê.

巴拿族 (Bā ná zú): Dân tộc Ba na.

岱依族 (Dài yī zú): Dân tộc Tày.

高棉族 (Gāo mián zú): Dân tộc Khmer.

格贺族 (Gé hè zú): Dân tộc Cơ-ho.

赫蒙族 (Hè měngzú): Dân tộc H’Mông.

苗族 (Miáozú): Dân tộc Mèo.

华族 (Huá zú): Dân tộc Hoa.

芒族 (Máng zú): Dân tộc Mường.

墨侬族 (Mò nóng zú): Dân tộc M’Nông.

侬族 (Nóng zú): Dân tộc Nùng.

泰族 (Tài zú): Dân tộc Thái.

越族 (Yuè zú): Dân tộc Kinh.

占族 (Zhàn zú): Dân tộc Chăm.

Một số từ vựng tiếng Trung về trang phục của các dân tộc trên thế giới.

奥黛 (ào dài): Áo dài, Việt Nam

四身袄 (sì shēn ǎo): Áo tứ thân, Việt Nam.

三婆袄 (sān pó ǎo): Áo bà ba, Việt Nam.

汉服 (hànfú): Hán phục, Trung Quốc.

旗袍 (qípáo): Xường xám, Trung Quốc.

韩服 (hánfú): Hanbok, Hàn Quốc.

和服 (héfú): Kimono, Nhật Bản

纱丽 (shālì): Sari, Ấn Độ.

格巴婭 (gé bā yà): Kebaya, Indonesia.

Bài viết dân tộc tiếng Trung là gì được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Trung SGV.

Nguồn: https://saigonvina.edu.vn

Người Kinh, hay Kinh tộc (chữ Hán: 京族, bính âm: jīngzú, Hán-Việt: Kinh tộc) là một trong số 56 dân tộc được công nhận tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2000 ước tính có khoảng 22.000 người Kinh tại Trung Quốc. Trước năm 1958, dân tộc này được gọi là người Việt (越族, Việt tộc).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Người Kinh Trung Quốc đồng nhất về sắc tộc với người Việt tại Việt Nam. Tuy nhiên do sự thay đổi đường biên giới quốc gia, vùng cư trú của họ hiện thuộc lãnh thổ Trung Quốc.

Đông đảo người Kinh sinh sống chủ yếu trên 3 đảo là Vạn Vĩ, Sơn Tâm và Vu Đầu, nên các đảo được gọi chung là Kinh Đảo, còn được gọi là Kinh tộc Tam Đảo, năm 2000 có khoảng 18.000 người. Ngoài ra vào khoảng thế kỷ 16, có một số người Việt di cư lên phía bắc lập nghiệp ở vùng Trường Bình - Bạch Long, hiện có khoảng 4.000 người (2000).

Kinh Đảo hiện thuộc thành phố cấp huyện Đông Hưng, khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Vùng đất Kinh Đảo vốn thuộc Đại Việt, nhưng theo Công ước Pháp-Thanh ký năm 1887 giữa Pháp và nhà Thanh thì sáp nhập vùng Kinh Đảo vào Trung Quốc.

Văn hóa, ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian trôi qua, nhóm người Kinh này chịu ảnh hưởng ít nhiều từ văn hóa Trung Hoa cận đại, tuy vậy văn hóa truyền thống của người Việt vẫn được duy trì. Họ vẫn nói tiếng Việt và được công nhận là một dân tộc thiểu số tại Trung Quốc, tạo thành 1 trong 56 dân tộc được chính thức công nhận tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Người Kinh ở Trung Quốc vẫn nói tiếng Việt nhưng tiếng nói của họ pha trộn nhiều với tiếng Quảng Đông, Quan thoại kèm với nhiều từ của tiếng Việt cổ. Về cơ bản, họ vẫn có thể nói chuyện và thông hiểu với người Việt ở Việt Nam. Với chữ viết, vì không bị ảnh hưởng bởi chính sách xóa bỏ chữ Hán và thay bằng chữ Quốc ngữ của chính quyền thuộc địa thực dân Pháp trong giai đoạn Pháp thuộc, họ vẫn sử dụng chữ Hán, đồng thời lưu truyền và dạy chữ Nôm của người Việt. Theo một khảo sát năm 1980, một phần ba lượng người Kinh ở Trung Quốc đã đánh mất tiếng mẹ đẻ và chỉ nói được tiếng Trung, một phần ba khác nói song ngữ là tiếng Kinh và tiếng Trung. Cuộc khảo sát cho thấy xu hướng giảm sút của tiếng Kinh, nhưng từ thập niên 2000 có một sự phục hồi việc sử dụng ngôn ngữ này. Ngoài ra, người Kinh ở Quảng Tây còn tổ chức dạy và học chữ Quốc ngữ để sử dụng hệ chữ này, đồng thời có thể giao lưu qua văn viết với người Việt tại Việt Nam và các nước khác trên thế giới.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Người Kinh ở Trung Quốc Khu vực Dân số khu vực (2010) Dân số người Kinh (2010) Tỷ lệ trên tổng số người Kinh ở Trung Quốc (phần trăm, %) Tỷ lệ trên dân số khu vực (phần nghìn, ‰) TOÀN QUỐC 1.332.810.869 28.199 100,0000 0,0212 Bắc Kinh 19.612.368 56 0,1986 0,0029 Thiên Tân 12.938.693 32 0,1135 0,0025 Hà Bắc 71.854.210 77 0,2731 0,0011 Sơn Tây 35.712.101 29 0,1028 0,0008 Nội Mông 24.706.291 25 0,0887 0,0010 Liêu Ninh 43.746.323 15 0,0532 0,0003 Cát Lâm 27.452.815 8 0,0284 0,0003 Hắc Long Giang 38.313.991 22 0,0780 0,0006 Thượng Hải 23.019.196 45 0,1596 0,0020 Giang Tô 78.660.941 218 0,7731 0,0028 Chiết Giang 54.426.891 148 0,5248 0,0027 An Huy 59.500.468 92 0,3263 0,0015 Phúc Kiến 36.894.217 260 0,9220 0,0070 Giang Tây 44.567.797 301 1,0674 0,0068 Sơn Đông 95.792.719 80 0,2837 0,0008 Hà Nam 94.029.939 120 0,4255 0,0013 Hồ Bắc 57.237.727 93 0,3298 0,0016 Hồ Nam 65.700.762 86 0,3050 0,0013 Quảng Đông 104.320.459 484 1,7164 0,0046 Quảng Tây 46.023.761 23.283 82,5668 0,5059 Hải Nam 8.671.485 189 0,6702 0,0218 Trùng Khánh 28.846.170 25 0,0887 0,0009 Tứ Xuyên 80.417.528 264 0,9362 0,0033 Quý Châu 34.748.556 1.143 4,0533 0,0329 Vân Nam 45.966.766 878 3,1136 0,0191 Tây Tạng 3.002.165 5 0,0177 0,0017 Thiểm Tây 37.327.379 28 0,0993 0,0008 Cam Túc 25.575.263 109 0,3865 0,0043 Thanh Hải 5.626.723 10 0,0355 0,0018 Ninh Hạ 6.301.350 5 0,0177 0,0008 Tân Cương 21.815.815 69 0,2447 0,0032 Nguồn: Kết quả điều tra dân số Trung Quốc năm 2010.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Người Kinh Tam Đảo (Quảng Tây)
  • Công ước Pháp-Thanh 1887
  • Kim Bình, Hiệp Giang

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • “京 族”. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020. Trần Đức Thanh Phong, Trần Đức Giang, Đỗ Thông Minh. Kỷ niệm 100 năm phong trào Đông Du. Tokyo: Tân Văn, 2005