Phương pháp chế biến thức an hạt là

Hay nhất

- Nghiền nhỏ: đối với thức ăn dạng hạt.

Mục đích của việc chế biến thức ăn là làm tăng mùi vị ,tăng tính ngon miệng, dễ tiêu hóa, làm giảm bớt khối lượng, giảm độ khô cứng, khử bỏ chất độc hại. Vậy việc chế biến thức ăn được thực hiện theo phương pháp như thế nào? Hãy cùng Top lời giải trả lời câu hỏi trắc nghiệm dưới đây!

Câu hỏi: Phương pháp vật lý chế biến thức ăn như:

A.Đường hoá,nghiền nhỏ

B.Ủ men, đường hóa

C.Cắt ngắn,ủ men

D.Cắt ngắn,nghiền nhỏ

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Cắt ngắn, nghiền nhỏ

Phương pháp vật lý chế biến thức ăn là phương pháp cắt ngắn, nghiền nhỏ.

Giải thích của giáo viên Top lời giải vì sao chọn đáp án D

Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm thức ăn mà vật nuôi được cho ăn, uống hoặc bổ sung vào môi trường đối với vật nuôi thủy sản nhằm duy trì sự sinh trưởng, phát triển và sản xuất sản phẩm của vật nuôi. Thức ăn chăn nuôi có thể ở dạng tươi sống, dạng đã qua sơ chế, chế biến và bảo quản, thức ăn dạng dinh dưỡng hoặc dạng thực phẩm chức năng.

Mục đích của việc chế biến thức ăn là làm tăng mùi vị ,tăng tính ngon miệng, dễ tiêu hóa, làm giảm bớt khối lượng, giảm độ khô cứng, khử bỏ chất độc hại

Thức ăn vật nuôi được chế biến bằng nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp vật lí, phương pháp hóa học, phương pháp vi sinh học và phương pháp hỗn hợp. Mỗi phương pháp được thể hiện như sau:

Phương pháp vật lí: Cắt ngắn, nghiền nhỏ và xử lí nhiệt đối với thức ăn từ hạt, xử lí nhiệt với thức ăn có chất độc.

Phương pháp hóa học: Kiềm hóa rơm rạ đối với thức ăn xơ, đường hóa tinh bột đối với thức ăn giàu tinh bột.

Phương pháp vi sinh vật học: Ủ lên men

Phương pháp hỗn hợp: Phối trộn tạo thức ăn hỗn hợp.

Trong quá trình chế biến thức ăn cho vật nuôi, phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp vật lí và phương pháp hỗn hợp.

Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về Phương pháp chế biến thức ăn

Câu 1: Trong các phương pháp chế biến thức ăn sau, phương pháp nào là phương pháp vật lí?

A. Ủ men.

B. Kiềm hóa rơm rạ.

C. Rang đậu.

D. Đường hóa tinh bột.

Đáp án: C. Rang đậu.

Câu 2: Mục đích của chế biến thức ăn là:

A. Làm tăng mùi vị.

B. Tăng tính ngon miệng.

C. Dễ tiêu hóa, khử bỏ chất độc hại.

D. Tất cả đều đúng.

Đáp án: D. Tất cả đều đúng.

Câu 3: Hạt đậu nành (đậu tương) sau khi làm chín sẽ giúp vật nuôi:

A. Ăn ngon miệng hơn.

B. Tiêu hóa tốt hơn.

C. Khử bỏ chất độc hại.

D. Cả A, B và C đều sai.

Đáp án: B. Tiêu hóa tốt hơn.

Câu 4: Thức ăn nhiều tinh bột đem ủ với men rượu sẽ giúp cho vật nuôi:

A. Ăn ngon miệng hơn.

B. Tiêu hóa tốt hơn.

C. Khử bỏ chất độc hại.

D. Cả A, B và C đều sai.

Đáp án: A. Ăn ngon miệng hơn.

Câu 5: Thức ăn xanh của vụ hè xuân, vật nuôi không ăn hết, người ta dùng để:

A. Phơi khô dự trữ đến mùa đông.

B. Ủ xanh làm phân bón.

C. Ủ xanh làm thức ăn dự trữ đến mùa đông

D. Cả A và C đều đúng.

Đáp án: D. Cả A và C đều đúng.

Phương pháp chế biến thức an hạt là
32
Phương pháp chế biến thức an hạt là
738 KB
Phương pháp chế biến thức an hạt là
1
Phương pháp chế biến thức an hạt là
5

Phương pháp chế biến thức an hạt là

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

Một số phương pháp chế biến thức ăn hạt Nội dung trình bày: • Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt • Một số lưu ý khi sử dụng thức ăn hạt • Một số phương pháp chế biến thức ăn hạt • Kết luận Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt Có 2 loại: • Hạt ngũ cốc - Hàm lượng vck cao, chủ yếu là tinh bột - Hàm lượng protein 8-12% thường thiếu hụt lys,meth,thryonin,cần bổ sung ba loại này khi sử dụng - Lipit 2-5%,chủ yếu là acid béo chưa no, có chứa acid linoleic Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt Ngô: Chứa nhiều carotten và sắc tố khác ,làm cho lòng trứng vàng hơn,mỡ và sữa có màu đặc trưng nên được yêu chuộng Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt Ngô: • Hàm lượng tinh bột : 720-800g/kg vck • Hàm lượng xơ thấp • Hàm lượng pr 80-120g/kg(8-13%CP) • => giá trị pr thấp và thiếu cân đối axit amin Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt • Hạt họ đậu • Đây là loại thức ăn giàu pr • Pr thô 30-40 %, chất lượng pr cao và cân đối axit amin cao hơn so với hạt cốc • Một số hạt đậu có giá trị BV gần bằng cá trứng ,sữa Một số lưu ý khi sử dụng thức ăn hạt • Không cho ăn hạt ở dạng sống • Mức sử dụng đối với lợn 10-15%, gia súc nhai lại 5-10% • Cần bổ sung protein động vật cho gia súc dạ dày đơn Phương pháp chế biến 1 phương pháp chế biến khô a.Xay nghiền -xay nhỏ trước khi trộn thành thức ăn hỗn hợp làm tăng độ tiêu hóa. (đặc biệt với hạt có nhiều xơ thô.) Xay càng nhỏ thì hiệu quả tiêu hóa càng cao nhất là đối vớiheo dưới 18 kg . Phương pháp chế biến 1 phương pháp chế biến khô a.Xay nghiền Xay rất nhuyễn thường làm tăng độ bụi heo dễ bị hắt hơi, viêmphổi và tăng tỷ lệ bị loét dạ dày ở heo lớn. • Xay nhỏ vừa (hạt 0,8 - 0,9 mm) dường như thích hợp nhất cho các loại heo. Phương pháp chế biến 1 phương pháp chế biến khô b.Nấu chín, rang - Nâng cao độ tiêu hóa - Loại bỏ chất ức chế sự tiêu hóa protêin -Giúp giảm hàm lượng của một số chất gây độc như HCN trong khoai mì hay gossipon trong bánh dầu bông vải. Phương pháp chế biến 1 phương pháp chế biến khô b.Nấu chín, rang Tuy nhiên nhiệt độ cao có thể làm giảm độ tiêu hóa của protêin. Nếu dùng đậu nành hột thì nên rang hột đậu trong 3 phút - 5 phút với nhiệt độ 115 – 127 (C trước khi xay nhuyễn. Các loại hạt ngũ cốc có thể được xay nhuyễn mà không cần nấu hay rang chín . Phương pháp chế biến 1 phương pháp chế biến khô c. Phương pháp dùng sóng cực ngắn nhờ tác động của củav vi sóng ,nhiệt độ của hạt tăng nhanh chóng trong khoảng 140o-180o c với thời gian ngắn chỉ vài chục giây tuỳ theo loại hạt ,tinh bột hạt được getin hoá ,vitamin trong hạt được bảo toàn. Phương pháp chế biến 1 phương pháp chế biến khô d. Phương pháp ép đùn Hạt được ép qua một xilanh trơn bên trong là một trục có rảnh xoắn. lực ma sát tạo ra nhiệt độ khoảng 95oc. Tinh bột hạt đươc gelatin hoá ,các chất kháng dinh dưỡng cũng bị phá huỷ ,các chất ding dưỡng trong thức ăn hạt được bảo toàn. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN 2 Phương pháp chế biến ướt a.Ngâm nước Không cần thiết áp dụng phương pháp này vì một sốchất dinh dưỡng có thể bị mất do hoà tan trong nướcvà khó bảo quản. Trong vài trường hợp, có thể ngâm các loại hạt cho dễ xay nghiền . PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN 2 Phương pháp chế biên ướt b. ủ tươi -Càng ngày các nước tiên tiến càng quan tâm đến việc ủ hạt ngũ cốc tươi vì sẽ giảm được chi phí so với làm khô hạt. -Hàm lượng nước lý tưởng có trong hạt ngũ cốc tươi đem ủ biến động khoảng 22 - 28%. Phương pháp chế biến 2 Phương pháp chế biến ướt c. Phương pháp xử lý kiềm Hạt được ngâm hoặc phun bằng dung dịch xút nồng độ 2,5-4% phụ thuộc vào loại hạt. Có thể sử dụng dung dịch NH3. Phương pháp này chỉ đóng vai trò bảo quản không làm thay đổi tính chất vật lý ,hoá học của hạt. Phương pháp chế biến 2 Phương pháp chế biến ướt d. xử lý axit Thường áp dụng với những hạt ngũ cốc tươi , axit dùng là axitaxetic ,propionic… tuỳ theo độ ẩm của hạt mà tỉ lệ axit được dùng 0,5-3% tính theo khối lượng hạt, độ ẩm càng cao thì tình tính axit càng nhiều. Ưu điểm không cần hầm ủ ,thời gian bảo quản lâu thời gian một năm. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN 2 Phương pháp chế biên ướt b. ủ tươi Hàm lượng nước cao hơn 28% giúp tiến trình lên men xảy ra mạnh, sinh nhiều axít hữu cơ nên giảm độ ngon miệng của thức ăn ủ. Hàm lượng nước thấp hơn 22% làm chậm quá trình lên men nên lượng axít sinh ra không đủ để tiêu diệt vi sinh vật gây hư hỏng thức ăn. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN I.chế biến bột mầm lúa,mầm ngô • 1.hạt thóc • Thóc chắc đem ngâm vào nước,vớt hạt lép,ngâm 12h liền. Cần rải mỏng thóc ngâm trên bể có bề mặt rộng, mức nước cạn để lúa hô hấp, thải khí cacbonic trong quá trình mọc mầm,thay nước nhiều lần. • Ngâm xong vớt thóc ủ 3-4 ngày lúa mọc mầm.lúa mọc mầm 28-32o.nếu cao quá ức chế phát triển các loại men thuỷ phân tinh bột. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN 1.hạt thóc Khi thóc mọc mầm 2-3 cm đem rửa sạch phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp,nhặt bỏ mầm và rể.sau đó đem xay bỏ trấu,nghiền gạo thành bột mịn,bảo quản trong túi ni long để nơi thoáng mát.bột mầm lúa chứa men thuỷ phân tinh bột. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN • 1.hạt thóc • Với bột mầm thóc này ta có thể cho lợn con sơ sinh ăn: • Khi dùng cho bột mầm lúa ngâm vào nước nóng 60-620 trong 10-15 phút rồi cho vào túi vải vắt lấy nước.Thêm bột gạo, bột sắn ,bột tôm cá khuấy thành hồ sền sệt.cứ 1chén bột +1 thìa café bột mầm lúa để thuỷ phân. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN 1.hạt thóc Cách phối chế • Khuấy bột thành hồ ,bắc xuống khoảng 10 phút rồi cho bột mầm lúa vào khuấy đều. để 10 phút cho vào bình bú cho lợn con ăn. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN 2 với ngô Ngâm nước 90h liền, đem ủ với nhiệt độ 2630o.trong thùng ,hoặc vải sạch cho mọc mầm .khi mầm ngô mọc dài 2-3cm đem phơi khô ,nghiền nhỏ mịn, đóng bao ni long cất dự nơi thoáng mát PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN 2 với ngô Cách phối chế • Cho 200-250g bột đổ nước nóng vào khuấy thành hồ ,để 10 phút + ½ thìa café bột mầm ngô trộn đều . PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN 3 Đường hoá thức ăn bột • Thức ăn hạt nghiền nhỏ cho vào thùng. • 1kg thức ăn +2-2,5lit nước sôi khuấy đều giữ nhiệt độ ở 55-600c • Thêm 4-5% bột mầm thóc,ủ trong 5-6h rồi đun lên cho lợn ăn. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN 4.Làm bánh men rượu thuốc bắc • Thuốc bắc phơi khô tán thành bột mịn + 5kg bột gạo .cho ít nước nhào kỹ ,vắt thành bánh khoảng 20-30g. • Đặt các bánh men lên lớp trấu được vẩy nước cho ẩm rồi xếp lên trên dàn tre hong phơi khô ở 28-300c. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN • 4.Làm bánh men rượu thuốc bắc • Phơi 4-5 ngày các vi khuẩn nấm men trong không khí xâm nhập và phát triển thành lớp nhung mịn tơ trắng làm cho bánh men phồng lên,=>lớp lông tơ ngã màu vàng ,toả mùi thơm rượu. Các bánh men sấy khô và có thể cho gia súc ăn dần. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Đề tài nghiên cứu khoa học về ảnh hưởng của việc thay thế 50% gạo bằng bột ngôvà ủ men đến khẳ năn san xuất của lợn gột tại xã gột quế ,hoài đức , hà tây của: NGUYỄN BÁ MÙI Bảng 1 sơ đồ bố trí thí nghiệm Khẩu phần 1 Khẩu phần Khẩu phần Yếu tố thí nghiệm 100% gạo (nấu chín) 50% gạo 50% bột ngô nấu chín 50%gạo 50% bột ngô ủ men Hộ ông ban Số lượng lợn (con) Kl ban đầu(kg/con) 10 12,24 ± 0,24 10 12,48 ±0,62 10 12,56 ±0,40 Hộ ông đạt Số lượng lợn (con) Kl ban đầu(kg/con) 9 9,62±0,26 9 9,53±0,32 9 9,43±0,30 Hộ ông lộc Số lượng lợn (con) Kl ban đầu(kg/con) 10 8,55±0,35 10 8,38±0,36 10 8,50±0,22 Hộ ông thuý Số lượng lợn (con) Kl ban đầu(kg/con) 11 11,67±0,35 11 11,72±0,40 11 11,1±0,42 Hộ ông tuấn Số lượng lợn (con) Kl ban đầu(kg/con) 10 7,67±0,17 10 7,65±0,29 10 7,75±0,32 Bảng 2 khẩu phần thí nghiệm Kp 1 Kp2 Kp3 100% gạo nấu chín 50%gạo 50% ngô nấu chín 50%gạo 50% ngô ủ men Cám gạo% 45 45 45 Gao% 45 22,5 22,5 Bột ngô% 0 22,5 22,5 Cam đậm đặc% 10 10 10 Năng lượng kcal/kg 2591 2577 2562 Pr thô % 11,76 11,96 11,96 Li % 3,92 4,53 4,53 Khoáng tổng số % 7,71 7,82 7,93 Chỉ tiểu 3 Kết quả nghiên cứu: tăng trọng,tiêu tốn thức ăn ,chi phí thức ăn của đàn lợn tính trung bình các hộ Chỉ tiêu Kp 1 Kp 2 Kp 3 100% gạo nấu chín 50%gạo 50% ngô nấu chín 50%gạo 50% ngô ủ men 50 50 50 9,99±0,31 10,11±0,22 24,98±o,53 25,45±0,64 26,82±0,66 332±14 343±16 370±22 Tăng trọng kỳ kg/kỳ 14,99±0,48 15,48±0,52 16,71±0,62 Tiêu tốn thức ăn kg/ p 2,37 2,30 2,15 Chi phí thức ăn vnđ/ p 7654 7213 6013 Số lượng lơn (con) Khối lượng ban đầu (kg) Khối lượng kết thúc (kg) Tăng trọng ngày g/ngày 9,91±0,25 KẾT LUẬN • Thức ăn hạt là môt nguồn thức ăn giàu năng lượng rất quan trọng đối với vât nuôi nhất là động vật dạ dày đơn. Mỗi loại hat có đặc điểm dinh dưỡng khác nhau , nên ta cần có cách chế biến,bảo quản khác nhau ,phù hợp với từng loai vật nuôi. • Nguồn thức ăn nước ta rất phong phú và đa dạng ,vì vậy ta cần tận dụng tất cả các nguồn thức ăn một cách triệt để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi.

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.