Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định thuốc gmp asean năm 2024

H

ướ

ng

dẫn của

ASEAN

về

nghiên

cứuđộ ổn định của thuốc

(Asean Guideline on Stability Study of Drug Product: 22/Feb/05)

PGS.TS.

Nguyễn Đức TuấnBộ

môn Hóa phân tích -

Kiểm nghiệm

Khoa D

ượ

c -

Đại học

Y D

ượ

c TPHCM

Nguyễn Đức Tuấn Đại học

Y D

ượ

c TPHCM

Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định thuốc gmp asean năm 2024

Một số thuật ngữ

Độ ổn định

(Stability)

Khả năng một dược chất hoặc một

thành

phẩm thuốc

duy trì

được

các

đặc

tính

của

ở những giới hạn đã định

trong

suốt tuổi thọ

. (Các tính

chất

hoá

học, vật

lý, visinh và sinh

dược phải được

xem xét)

Nghiên

cứu độ ổn định

(Stability studies)

Nghiên

cứu ở điều kiện

dài

hạn

cấp tốc

(và trung gian) trên các

đầu

tiên

và/hoặc

lô cam

kết

theo

một chương

trình

thử nghiệm độ ổn định để thiết lập hoặckhẳng định

chu

kỳ

tái

kiểm của một dược chất hoặc tuổi thọ của một

thành

phẩmthuốc

Bao bì bán

thấm

(Semi-impermeable containers)

Bao bì cho phép dung môi,

thường

nước đi

qua, trong khi

ngăn cản sự mất chất

hoà tan.

Cơ chế của việc vận chuyển

dung môi là

hấp thụ

lên

một bề mặt

bao bì,

khuếch

tán vào

chất liệu

làm bao bì và thoát ra

bề mặt

kia.

Sự vận chuyển

là dogradient áp

suất

riêng. Các ví

dụ về

bao bì bán

thấm

bao

gồm

các túi

nhựa

và túibán

cứng bằng

polyethylen

tỷ trọng thấp

(LDPE) dùng cho

thuốc

tiêm

truyền thể

tích

lớn

(LVPs) và

ống

tiêm, chai và

lọ thuốc

tiêm

bằng

LDPE

Nguyễn Đức Tuấn Đại học

Y D

ượ

c TPHCM

Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định thuốc gmp asean năm 2024

Một số thuật ngữ

đầu

tiên (Primary batch)

dược chất hoặc

thành

phẩm thuốc được

dùng trong nghiên

cứu độ ổn định

màcác

số liệu về độ ổn định của

nghiên

cứu

này

được

cung

cấp

trong

hồ sơ đăng

lần lượt với mục đích thiết lập

chu

kỳ

tái

kiểm hoặc tuổi thọVới

thành

phẩm thuốc,

hai trong

số

ba lô ít

nhất phải

quy mô

thử nghiệm

vàlô

thứ

ba có

thể nhỏ hơn nếu

lô này

đại diện

cho các

bước sản xuất trọng yếu

. Tuynhiên,

một

đầu

tiên có

thể

sản xuất

Lô cam kết (Commitment batches)

sản xuất

của một dược chất

hay

một

thành

phẩm thuốc

mà trên

những

lô này,các nghiên

cứu độ ổn định được bắt đầu thực hiện hoặc

hoàn

thiện

sau khi

đượccấp

phép theo

một

cam

kết

trong

hồ sơ đăng

ký.

quy mô

thử nghiệm

(Pilot scale batch)

Một

dược chất hoặc

thành

phẩm thuốc được sản xuất bởi một

quy trình

đại diện

và mô

phỏng

cho quy trình áp

dụng ở

quy mô

sản xuất

.

(Với

các

dạng thuốc rắn

dùng

đường uống,

quy mô

thử nghiệm

thông

thường tối thiểu phải bằng

1/10 quymô

sản xuất hoặc

100.000 viên nén

hoặc

viên nang,

tuỳ

theo

số lượng

nào

lớn hơntrừ

khi có

giải

trình khác)

Nguyễn Đức Tuấn Đại học

Y D

ượ

c TPHCM

Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn định thuốc gmp asean năm 2024