Jennie có nghĩa là gì

Jennie có nghĩa là gì

Trang phục, Chanel. Nhẫn Coco Crush thuộc bộ sưu tập Chanel Fine Jewelry.

Thành viên nhóm nhạc Kpop này từng sống một thời gian dài tại New Zealand.

Câu chuyện bắt đầu trong một chuyến đi đến Úc và New Zealand của gia đình Jennie. Mẹ Jennie đã hỏi con gái, “Con có muốn định cư tại New Zealand không?”. Cô bé Jennie hồn nhiên đáp lại, “Vâng”.

Lập tức, mẹ Jennie Blackpink đã bố trí cho con gái đi du học… ngay năm sau! Vì vậy, khi còn ở lứa tuổi tuổi teen, Jennie đã phải xa gia đình. Cô sinh sống cùng một gia đình đỡ đầu tại đây, đồng thời phải học tiếng Anh thật nhanh để hoà nhập vào với môi trường mới.

Được đóng MV chung với G-Dragon trước khi nổi tiếng

Jennie có nghĩa là gì

Trang phục, Chanel. Nhẫn vàng và vàng trắng Coco Crush thuộc bộ sưu tập Chanel Fine Jewelry.

Trước khi debut chính thức với nhóm nhạc Blackpink, Jennie từng xuất hiện trong MV ThatXX của G-Dragon. Cô còn góp giọng trong ca khúc Black của anh chàng. Có lẽ đây là nước cờ giúp cô debut thành công chăng?

Nguồn gốc của cái tên Jennie

Jennie có nghĩa là gì

Trang phục, Chanel. Trang sức Coco Crush thuộc bộ sưu tập Chanel Fine Jewelry.

Nhiều ca sỹ Hàn Quốc chọn một cái tên dễ đọc trong tiếng Anh khi debut. Ví dụ, G-Dragon là cách chơi chữ của tên riêng của anh, Ji Yong, mang ý nghĩa chú rồng nhỏ. Còn Jennie thì chỉ đơn giản là cách phiên âm tên tiếng Hàn của cô, Jen Ni.

Jennie cũng bật mí, lúc còn nhỏ, tên gọi thân mật của cô là Jerry, giống như chú chuột Jerry trong bộ đôi mèo chuột Tom & Jerry. Cái tên Jennie cũng rất gần với cách phát âm Jerry.

Jennie thực chất là người nhạy cảm, hướng nội

Jennie có nghĩa là gì

Đầm tweed, Chanel

Trên sân khấu, Jennie Blackpink thời trang, gợi cảm và có những màn biểu diễn bùng nổ. Còn trong đời thường, Jen Ni lại thuộc tuýp người trầm tĩnh. Jennie kể lại, khi xin đầu quân cho nhà YG, cô thậm chí không thể nói câu “Xin chào” rõ ràng trong buổi phỏng vấn đầu tiên. May mà YG có thể thấy rõ tố chất của cô, để giúp Jennie debut thành công với nhóm Blackpink.

Đến bây giờ, Jennie vẫn tự nhận là khá kiệm lời quanh người lạ. Cô chỉ dám lộ rõ bản chất ngọt ngào và dễ thương quanh bạn thân và đồng nghiệp gần gũi.

Jennie được ví với búp bê “Chanel sống” và “Gucci sống”

Jennie có nghĩa là gì

Váy, áo, quần vớ và giày Chanel. Nhẫn vàng đính kim cương Coco Crush thuộc Chanel Fine Jewelry

Vì gu thời trang thời thượng nên Jennie Blackpink luôn được chọn làm gương mặt đại diện cho các thương hiệu thời trang cao cấp. Jennie kể, khi còn nhỏ, thú vui của cô là đi săn lùng các món đồ thời trang vintage trong tủ quần áo của mẹ. “Tôi luôn tìm ra được những món đồ Chanel vintage lạ mắt nhất”, Jennie kể.

Jennie có nghĩa là gì

Đầm và tất Chanel. Nhẫn vàng đính kim cương Coco Crush thuộc Chanel Fine Jewelry

Jennie có nghĩa là gì

Váy, áo và dây nịt Chanel. Nhẫn vàng đính kim cương Coco Crush thuộc Chanel Fine Jewelry

***

Biên tập: Hwang In-ae / Harper’s Bazaar Hàn Quốc
Nhiếp ảnh: Hong Jang Hyun
Stylist: Minhee Park

>>> Xem thêm: KHÁM PHÁ BỘ SƯU TẬP TÚI XÁCH HÀNG HIỆU ƯA THÍCH CỦA BLACKPINK LISA

Ảnh: Harper’s Bazaar Korea
Harper’s Bazaar Vietnam

HHT - Không phải bỗng dưng mà một cô gái thuần Hàn lại có tên khai sinh cực Tây như Jennie. Và tất cả lại có liên quan đến một ngôi sao Hàn Quốc đình đám mới ly kỳ.

Khi BLACKPINK mới debut, rất nhiều người vẫn nghĩ Jennie chính là nghệ danh, bởi chẳng có cô gái nào sinh ra và lớn lên ở Hàn Quốc lại có tên khai sinh đậm chất phương Tây như thế. Kết quả là netizen rất bất ngờ khi biết tên thật của thành viên BLACKPINK là Kim Jennie. Cô nàng khỏi cần suy nghĩ đâu xa cũng có tên vừa hay vừa độc để đi diễn.

Jennie có nghĩa là gì
Hóa ra Kim Jennie là tên khai sinh của cô nàng

Khi tham gia show giải trí Knowing Bros, Jennie mới có dịp tiết lộ ẩn tình đằng sau cái tên quá độc đáo của mình. Chuyện là từ hàng chục năm trước, mẹ của Jennie đã cực kỳ hâm mộ nam diễn viên Lee Jung Jae. Bà mê mẩn bộ phim truyền hình Sandglass (Đồng hồ cát) mà Lee Jung Jae đóng vai chính, một nhân vật tên Baek Jaehee.

Mẹ của Jennie từng ao ước sẽ đặt tên con đầu lòng là Jaehee. Nhưng éo le thay, Jaehee là tên của con trai trong khi bà lại sinh ra một cô con gái. Fan cứng của Lee Jung Jae không chịu thua, quyết nghĩ ra một cái tên nào thật nữ tính nhưng phát âm cũng giống Jaehee.

Jennie có nghĩa là gì
Hóa ra tên Jennie có liên quan đến nhân vật của Lee Jung Jae trong phim "Sandglass"

Vậy là tên Jennie ra đời, không hề giống những cái tên phổ biến ở Hàn Quốc nhưng lại đạt tiêu chí có liên quan đến Lee Jung Jae đúng theo nguyện vọng của mẹ. Ly kỳ hơn nữa, Jennie đã có dịp gặp gỡ Lee Jung Jae, thần tượng của mẹ mình và kể về lý do cô nàng mang cái tên Tây phương đến như thế. Tất nhiên là Jennie cũng đã tìm xem phim Đồng hồ cát để tìm hiểu thêm về nhân vật Jaehee mà mẹ mình mê đắm.

Jennie có nghĩa là gì

Jennie có nghĩa là gì

Jennie có nghĩa là gì

Jennie có nghĩa là gì

Jenny là tên tiếng Anh dùng để đặt cho con gái, có nghĩa là Làn sóng trắng, sóng biển trắng. Người có tên này thường thích đi ra ngoài, du lịch, khám phá, thích sự thay đổi. Họ thường có suy nghĩ tích cực, thông minh và dễ gần. Họ cũng rất dễ thay đổi và có thể phản động.

Jennie Kim (tiếng Hàn: 김제니; sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Jennie, là một nữ ca sĩ, rapper người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ Blackpink do YG Entertainment thành lập và quản lý.

Jennie có nghĩa là gì

Jennie

Jennie vào tháng 5 năm 2020

Sinh16 tháng 1, 1996 (26 tuổi)
Gangnam-gu, Seoul, Hàn QuốcTrường lớpACG Parnell CollegeNghề nghiệp

  • Rapper
  • Ca sĩ

Sự nghiệp âm nhạcDòng nhạc

  • K-Pop
  • R&B
  • Pop
  • Hip hop
  • EDM

Nhạc cụGiọng hátNăm hoạt động

  • 2012–2013
  • 2016–nay

Hãng đĩa

  • YG Entertainment
  • Interscope[1]

Hợp tác với

  • Blackpink
  • YG Family

Tên tiếng Triều TiênHangul

김제니

Hanja

金珍妮

Romaja quốc ngữGim Jen-niMcCune–ReischauerKim CheniHán-ViệtKim Trân Ni
Jennie có nghĩa là gì

Sinh ra và lớn lên ở Hàn Quốc, Jennie học tập tại New Zealand từ năm 8 tuổi trong 5 năm, trước khi trở về Hàn Quốc vào năm 2010. Cô ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ Blackpink vào tháng 8 năm 2016. Vào tháng 11 năm 2018, Jennie ra mắt solo với đĩa đơn "Solo". Bài hát thành công về mặt thương mại trong nước và quốc tế, đứng đầu cả Gaon Digital Chart và Billboard World Digital Songs Chart.

Jennie Kim sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996 tại Cheongdam-dong, Gangnam, Seoul[2] và là con một trong gia đình.[3][4] Ban đầu cô theo học trường tiểu học Cheongdam ở Seoul trước khi chuyển đến New Zealand.[5] Khi lên tám tuổi, cô đã có một chuyến du lịch cùng gia đình đến Úc và New Zealand. Khi mẹ cô hỏi cô rằng cô có thích nơi này không và có muốn ở lại đây không, cô đã trả lời "Có ạ"; một năm sau, cô được gửi đi du học tại trường trung cấp Waikowhai, Auckland, New Zealand và sống với một gia đình ở đây.[6] Jennie nói về trải nghiệm của mình khi học một ngôn ngữ mới trong bộ phim tài liệu đặc biệt của MBC English, Must Change to Survive (2006).[7] Trong suốt thời niên thiếu, cô mong muốn trở thành một vũ công ballet.[8] Sau khi tốt nghiệp trung học, cô tiếp tục theo học tại ACG Parnell College.[6]

Jennie bắt đầu nghe nhạc K-pop khi cô còn ở New Zealand và cô cảm thấy rất thích thú với âm nhạc của YG Entertainment.[9] Mẹ cô dự định chuyển cô đến Florida, Mỹ vào năm 14 tuổi để cô có thể trở thành một luật sư hoặc giáo viên; tuy nhiên, Jennie không thích ý tưởng này và lo ngại về việc không tìm được công việc mà cô yêu thích khi sinh sống một mình. Gia đình ủng hộ quyết định của cô và Jennie đã trở lại Hàn Quốc vào năm 2010, nơi cô theo học tại trường trung học Cheongdam.[9][10] Jennie tham gia thử giọng cho YG Entertainment vào cùng năm và trình diễn ca khúc "Take a Bow" của Rihanna, cô trở thành thực tập sinh ngay sau đó.[11] Thông qua High Cut Korea, cô tiết lộ rằng do sợ người lạ và ngại chủ động nên cô hầu như không thể tự giới thiệu bản thân trong buổi thử giọng.[12] Ban đầu là một giọng ca chính, nhưng công ty tin rằng cô nên đảm nhận vai trò rapper vì cô là thực tập sinh duy nhất thông thạo tiếng Anh vào thời điểm đó, hầu hết các bài hát mà Jennie cover đều có rap.[13][14]

 

Jennie biểu diễn tại Korea Music Festival cùng Blackpink vào ngày 1 tháng 10 năm 2017.

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2012, bức ảnh của Jennie được đăng tải với câu hỏi "Who's that girl?" lên trang web chính thức của YG Entertainment.[15] Tên của cô chưa được tiết lộ vào lúc đó, vì thế cô được gọi là "Mystery Girl" và được đồn rằng cô sẽ là thành viên của một nhóm nhạc nữ mới từ YG.[16][17] Bức hình của cô nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng mạng về sự bí ẩn và vẻ đẹp lạ thường. Cô ngay lập tức trở thành chủ đề được tìm kiếm nhiều nhất trên các trang tìm kiếm với cái tên "Mystery Girl".[18][19] Thông tin về danh tính của cô cuối cùng đã được tìm thấy thông qua cuộc tìm kiếm của cộng đồng mạng. Vào ngày 13 tháng 4, YG Entertainment lên tiếng xác nhận thông tin và không giấu được sự ngạc nhiên: "Tên và tuổi của cô ấy đều đúng. Khi còn nhỏ, cô ấy đã chuyển ra nước ngoài sinh sống nên chúng tôi không ngờ rằng các bạn tại Hàn Quốc sẽ phát hiện ra thông tin của cô ấy chỉ với một bức hình"[20].

Vào 30 tháng 8 năm 2012, YG Entertainment đăng tải lên YouTube một video với tựa đề "YG Trainee - Jennie Kim". Cô thành thạo tiếng Hàn, tiếng Anh và tiếng Nhật.[21] Trong video, Jennie cover bài hát "Strange Clouds" của B.o.B với Lil Wayne và được xác nhận là thành viên chính thức của nhóm nhạc nữ mới. Cô thu hút được sự chú ý khi thực hiện một bản rap tiếng Anh, thể hiện được kỹ năng rap của mình một cách sành điệu nhưng mạnh mẽ, trái ngược với hình ảnh nữ tính của cô.[22][23] Ngày 1 tháng 9, Jennie xuất hiện trước công chúng truyền thông lần đầu tiên với tư cách là nữ diễn viên chính trong video âm nhạc "That XX" của G-Dragon từ album solo của anh, One of a Kind.[24][25] Các trang báo đưa tin rằng Jennie được lên kế hoạch ra mắt trong một nhóm nhạc nữ với hơn bảy thành viên trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 10, nhưng kế hoạch đã bị lùi sang tháng 1 năm 2013.[26][27]

Vào ngày 21 tháng 1 năm 2013, công ty phát hành một video thông qua kênh của công ty với tựa đề "Jennie Kim - YG New Artist".[28] Trong video, Jennie cover bài hát "Lotus Flower Bomb" của rapper Wale. Đại diện của công ty nói rằng Jennie được xác định với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ mới của YG cùng với Jisoo và khả năng của cô nằm ở rap bên cạnh đó cũng tốt cả hát và nhảy.[29][30] Tháng 3 năm 2013, cô có màn góp giọng vào bài hát "Special" trong album ra mắt của Lee Hi, First Love.[31]

Vào ngày 19 tháng 6 năm 2013, YG Entertainment thông báo rằng hoãn kế hoạch ra mắt nhóm nhạc nữ mới.[32] Nhóm dự định ra mắt với 10 thành viên, nhưng sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn giữa các thực tập sinh sau một buổi thử giọng, chỉ còn lại Jennie và năm thành viên khác. YG cũng nói rằng Jennie và các thành viên còn lại sẽ xuất hiện liên tiếp để xem họ có thể là người của công chúng hay không và sẽ hoàn thành việc lập nhóm vào năm sau.[33][34] Tháng 8, Jennie là thành viên đầu tiên xuất hiện với vai trò là một giọng ca trong bài hát "GG Be" của Seungri cho đĩa đơn mở rộng của anh, Let's Talk About Love.[35] Jennie cũng bày tỏ trong Vlive rằng cô đã không làm tốt và cô không mong đợi được thể hiện trong bài hát khi Seungri đã nhờ cô giúp đỡ, vì cô đã tập trung vào việc trở thành một rapper và không bắt đầu hát như một giọng ca rất lâu rồi.[36] Tháng 9 năm 2013, cô có màn góp giọng trong ca khúc "Black" của G-Dragon và đã ghi lại ấn tượng trong vòng chưa đầy năm ngày trước khi phát hành album của anh Coup d'etat.[37] Vào ngày 8 tháng 9, cô xuất hiện trên sân khấu lần đầu tiên cùng với G-Dragon trong Inkigayo của SBS.[38][39] Mặc dù có nhiều tuyên bố chính thức của công ty, việc ra mắt của Jennie đã không xảy ra và liên tục bị hoãn lại.[40]

Vào ngày 1 tháng 6 năm 2016, cô là thành viên đầu tiên được tiết lộ của nhóm nhạc nữ mới của YG.[41] Vào ngày 8 tháng 8 năm 2016, Jennie ra mắt với nhóm nhạc nữ Blackpink và phát hành album đĩa đơn Square One.[42] Jennie là rapper chính và giọng ca (tùy thuộc vào từng bài hát cô sẽ trở thành giọng ca chính[43] hoặc giọng ca phụ[44] cùng với Jisoo). Theo thành viên cùng nhóm Jisoo, Jennie cũng chịu trách nhiệm trong tổ chức chung[45] và là người đưa ra quyết định cho nhóm.[46] Jennie mô tả cuộc sống 6 năm làm thực tập sinh của mình là một "thế giới trái tim đá" thực sự "đáng sợ". Cô nhớ lại trải nghiệm sáu năm làm thực tập sinh của mình trong V Live, nói rằng vào cuối mỗi tháng, tất cả các nhà sản xuất của YG đôi lúc còn có những nghệ sĩ và chính chủ tịch sẽ theo dõi và đánh giá thực tập sinh. Mỗi thực tập sinh đều phải biểu diễn một bài solo, một bài hát nhóm và một bài vũ đạo. Cô nói rằng có rất nhiều việc phải làm mỗi tháng, mỗi người đều phải tự chuẩn bị trang phục, nhóm, phần trình diễn, bài hát, làm MR, luyện tập vũ đạo. Về cuộc sống thời thực tập sinh của mình, Jennie cũng cho biết cô phải quay các video về việc mình rap, hát, popping và krumping mỗi tuần để cho buổi đánh giá giữa kỳ.[36]

2018–nay: Gia tăng độ phổ biến và ra mắt solo

Jennie xuất hiện cùng Jisoo, thành viên cùng nhóm, trên chương trình Running Man (phiên bản Hàn Quốc) vào tháng 7 năm 2018.[47] Đoạn video cô khóc khi vào nhà ma cùng với Lee Kwang-soo trở nên phổ biến tại Hàn Quốc, có hơn 1 triệu lượt xem trên các trang thông tin và tổng cộng 3 triệu lượt xem trên các trang VOD và MXH. Cô được chọn là một trong những ngôi sao của chương trình thực tế tốt nhất năm 2018 được phát hiện bởi Running Man.[48] Sau đó, cô được chương trình mời lại sau khi đạt được nhiều sự chú ý cho lần xuất hiện lần trước.[49][50] Jennie được xếp hàng đầu tiên giữa các lựa chọn casting và nhận được nhiều đề xuất của các nhà đài cho các chương trình tạp kỉ.[51][52] Vào ngày 1 tháng 10, Jennie được xác nhận sẽ trở thành thành viên chính thức của cho chương trình tạp kỹ mới "Village Survival, the Eight" của SBS. Điều này đánh dấu lần đầu tiên casting của cô cho một seris truyền hình.[53]

 

Jennie tại Sprite Waterbomb Festival 2018

Vào giữa tháng 10 năm 2018, một thông báo về Jennie sẽ chính thức ra mắt solo đã được đưa ra.[54] Sau một loạt teaser, nó đã tiết lộ rằng cô sẽ phát hành một single album với tựa đề là Solo với đĩa đơn cùng tên. Giữa lúc chuẩn bị ra mắt, đã được quyết định rằng single của cô "Solo" sẽ lần đầu tiên tiết lộ thông qua tour diễn In Your Area của Blackpink vào ngày 10 tháng 11 trước ngày phát hành chính thức 2 ngày.[55] Jennie giải thích làm thế nào "Solo" trở thành bài hát trong lần ra mắt của cô thông qua buổi họp báo vào ngày 12 tháng 11, cô nói rằng: "Khi tôi ở phòng thu của Teddy, anh ấy sẽ sáng tác một bài hát và tôi chỉ cần thu âm cho nó. Không phải là anh ấy đang làm việc trên một bài hát solo cho tôi. Anh ấy chỉ nói: 'Anh có một bài hát mới này, hãy thử nó đi'. Vì vậy, tôi đã thu âm bài hát đó của anh ấy, và nó rất phù hợp"[56]. Bài hát được mô tả là một ca khúc hip hop với các yếu tố pop, được tạo ra để thể hiện cá tính bên trong lẫn bên ngoài của Jennie, trong khi ở trong con người cô là một "cô gái mong manh" còn bên ngoài là một "người phụ nữ độc lập".[57]

Sau khi phát hành, ở trong nước single "Solo" của cô ra mắt ở vị trí thứ nhất trên Gaon Music Chart và đứng đầu cả ba bảng xếp hạng digital, download và streaming. Đĩa đơn trụ vững trên bảng xếp hạng kỹ thuật số trong 2 tuần liên tiếp, trong khi bảng xếp hạng streaming trụ trong 3 tuần liên tiếp.[58][59] "Solo" đạt chứng nhận bạch kim từ KMCA và sau đó Jennie nhận được giải thưởng "Bài hát của năm – Tháng 11" tại lễ trao giải Gaon Chart Music lần thứ 8 và cũng như giải "Digital Bonsang" tại Golden Disc Awards lần thứ 34.[60] Ở quốc tế, cô đứng đầu bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard.[61][62] Đĩa đơn sau đó xuất hiện trong danh sách phát của New York Times.[63] "Solo" trở thành MV có nhiều lượt xem nhất bởi một nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc từ trước tới nay trong vòng 24 giờ phát hành.[64] Sau đó cô trở thành nghệ sĩ solo nữ Hàn Quốc đầu tiên và duy nhất có MV đạt 300 triệu lượt xem trên YouTube sau 6 tháng tháng phát hành.[65] Jennie xuất hiện lần đầu với tư cách là nghệ sĩ trên Inkigayo của SBS và Show!Music Core của MBC đã bị hoãn lại vì các đài truyền hình đã hủy tất cả các buổi biểu diễn dự kiến ​​trong tuần đó, vì vậy YG đã đăng tải video vũ đạo của "Solo" để bù đắp cho fan.[66] Song song với việc quảng bá, YG phát hành Jennie – ‘Solo’ Diary trên YouTube, chia sẻ những thước phim về hành trình quảng bá của cô.[67] Vào ngày 25 tháng 11, Jennie giành chiến thằng đầu tiên của cô trong một chương trình âm nhạc với tư cách là nghệ sĩ solo trên Inkigayo.[68]

Vào tháng 4 năm 2019, cô trở thành nghệ sĩ solo đầu tiên của Hàn Quốc trình diễn tại Coachella. Màn trình diễn của cô được xếp vào danh sách "The 10 Best Things We Saw at Coachella 2019", Billboard mô tả đây là buổi biểu diễn "gây sốc" và "tuyệt đẹp" cho người hâm mộ và người bình thường.[69][70]

Jennie được chọn là người mẫu mới cho Chanel Korea Beauty và những bức ảnh đầu tiên của cô cho hãng xuất hiện trên Harper’s Bazzar Korea với tư cách là nàng thơ mới của họ vào tháng 1 năm 2018.[71][72] Jennie trở thành đại sứ thương hiệu của Chanel Korea vào tháng 6. Người phát ngôn của Chanel Korea giải thích rằng sự trung thành của Jennie đối với thương hiệu cũng như phong cách thời trang của cô phù hợp với hình ảnh của Chanel, khi mục tiêu của họ đang nhắm tới hiện nay là thế hệ trẻ và sành điệu bên cạnh những khác hàng tiêu dùng hiện tại.[73] Jennie tham dự buổi ra mắt nước hoa mới của Chanel "Les Eaux De Chanel" tại Deauville, Pháp, trong cùng tháng đó. Cô có buổi gặp gỡ và phỏng vấn nhà sáng tạo nước hoa của Chanel, Olivier Polge và có những bức ảnh cho bộ sưu tập nước hoa mới của ông với Cosmopolitan Korea.[74][75] Vào tháng 10, cô trở thành Đại sứ thương hiệu toàn cầu cho thương hiệu thời trang đến từ Pháp, cùng với đồng nghiệp cùng công ty G-Dragon. Cô tham dự show thời trang đầu tiên của Chanel với tư cách là một đại diện của Hàn Quốc trong Paris Fashion Week, ngồi tại vị trí hàng ghế trước bên cạnh Pharrell Williams và Pamela Anderson.[76]

Hera, một thương hiệu làm đẹp cao cấp của Hàn Quốc có thông báo vào tháng 1 năm 2019 rằng họ đã chọn Jennie trở thành người mẫu mới của hãng do hình ảnh "thanh lịch và sang trọng" của cô. Cô là người đại diện của hãng bên cạnh nữ diễn viên Jun Ji-hyun, bởi vì công ty đã đặt mục tiêu mở rộng đối tương người tiêu dùng thông qua cả hai người mẫu.[77][78] Quảng cáo đầu tiên của Jennie cho nhãn hàng được phát hành vào tháng 2 cho series son Red Vibe, doanh số tăng hơn 5 lần so với sản phẩm son trước đó của Hera và do sự phổ biến ngày càng tăng họ công nhận nó như là "Son môi của Jennie".[79]

KT Corporation, công ty viễn thông lớn nhất Hàn Quốc đã mời Jennie trở thành người đại diện cùng với Soojoo quảng cáo cho Samsung Galaxy S20 Aura Red và Blue tương úng vào tháng 2 năm 2020. Cho mục đích marketing, sản phẩm đã được gọi là "Jennie Red", tương tự như campaign trước đó của Samsung Galaxy Note 10 Aure Red, "Dainel Red".[80] Điện thoại được ra mắt dành riêng cho khách hàng KT tại Hàn Quốc.[81] Vào ngày 11 tháng 6 năm 2020, Lotte Confectionery thông báo rằng Jennie sẽ trở thành đại diện mới của hãng cho sản phẩm snack mới nhất, Air Baked. Một người đại diện tiết lộ họ tin rằng Jennie được coi là một mẫu người hợp thời trang trong đối tượng mục tiêu khách hàng của họ là đối tượng nữ ở độ tuổi 20-30 cho sản phẩm mới này.[82]

Khi Jennie lần đầu tiên bắt đầu học rap, cô đã học theo những nghệ sĩ như Lauryn Hil và TLC, những người mà cô hâm mộ và tôn trọng.[83] Jennie đã tiết lộ rằng Rihanna chính là người truyền cảm hứng và là hình mẫu lí tưởng của cô.[84]

Jennie bắt đầu đọc những cuốn tạp chí về thời trang và có những cái nhìn khác nhau về cách ăn mặc kể từ khi cô còn nhỏ.[85] Niềm hứng thú với thời trang của cô là ảnh hưởng từ mẹ. Jennie nói rằng Chanel là một phần của cuộc đời cô từ khi còn nhỏ và vẫn còn nhớ như in ký ức đầu tiên của mình với nhãn hiệu thời trang đắt đỏ này. Cô chia sẻ với Elle Indonesia: "Tôi nhớ khi tôi còn nhỏ, tôi nhìn qua tủ quần áo của mẹ tôi và mặc bất cứ bộ Chanel vintage nào tôi có thể tìm thấy".[86]

Thời trang và giọng hát

Để chuẩn bị cho màn ra mắt solo của mình, cô tham gia vào việc lựa chọn trang phục, ý tưởng và vũ đạo.[87] Jennie đã mặc tổng cộng hơn 20 bộ đồ trong video âm nhạc "Solo". Cô nhớ lại trong buổi phòng vấn với Billboard rằng trong suốt quá trình đó cô nghĩ về các trang phục có phù hợp với bài hát hay không và cô có thể làm nó trở nên khác biệt hay không, điều đó giúp cô học được nhiều điều để tiếp cận với nền thời trang.[88][89] Huấn luyện viên thanh nhạc Shin Yoo-Mi, người đã làm việc cùng với Blackpink trong 6 năm đến khi họ ra mắt, đã hướng dẫn Jennie trong quá trình cô chuẩn bị cho ra mắt solo. Trong phỏng vấn, cô mô tả Jennie là một người đa năng khi có thể hát, rap và viết lời.[90]

Jennie là người đại diện cho hình ảnh thời trang của Blackpink. Jennie được gọi với nhiều nickname như "Human Gucci" và "Human Chanel".[91] Các hãng thời trang cô sử dụng từ xa xỉ như Gucci và Saint Laurent đến các hãng bình dân như Marine Serre và Richard Quinn.[92] Jennie nhanh chóng nhận được sự chú ý bởi phong cách thời trang tuyệt vời của mình và cô được mời đến một số sự kiện thời trang như "Summer 17 Collection Launch Party" của Saint Lauren,[93] buổi triển lãm "Mademoiselle Privé" của Chanel,[94] "Comics Collection Launch Party" của Prada.[95] House of Chanel chọn cô trở thành "House Ambassador" sau khi nhận thấy những ảnh hưởng mà cô tạo ra.[91] Cô được biết đến là một người có sức ảnh hưởng về thời trang khi các bức ảnh của cô đăng tải lên mạng xã hội nhanh chóng được viết thành báo và những món đồ cô diện lên đều nhanh chóng trở thành xu hướng.[96] Vào lúc quảng bá cho single solo đầu tay Solo, Jennie đã đeo nhiều kẹp tóc khác nhau trên các sân khấu với kiểu tóc 5:5. Các kẹp tóc đã nhanh chóng trở thành một xu hướng và được biết đến như "Kẹp tóc của Jennie" do độ phố biển của món đồ này càng gia tăng.[97][98][99]

Jennie lần đầu tiên trở thành người đại diện của Dazed Korea và Saint Lauren vào tháng 4 năm 2017.[100] Jennie cũng trở thành người nổi tiếng Hàn Quốc đầu tiên làm người mẫu cho Boucheron, một thương hiệu trang sức cao cấp với 160 năm tuổi. Có người nói rằng Jennie đã tạo ra một bầu không gian "thanh lịch" và "sang trọng" điều đó đã khiến cho người xem chuyển tất cả trọng tâm của Boucheron lên những tấm hình họa báo kia. Bức hình được giới thiệu trên tạp chí Heren vào năm 2017 và cô được gọi là "hiện thân của ánh sáng nghệ thuật".[101] Cô bắt đầu xuất hiện trên trang bìa của các tạp chí như Dazed, Harper’s Bazaar, Elle, Marie Clarie, High Cut, W, Cosmopolitan và Billboard.[cần dẫn nguồn]

Jennie có một vẻ ngoài sang trọng và mạnh mẽ khi trên sân khấu không thể dễ dàng tiếp cận, nhưng khi bước xuống sân khấu, cô có một tính cách dễ thương và nét quyến rũ làm say đắm cả nam và nữ.[102] Jennie mô tả bản thân mình là một người "trầm tính" và "nhút nhát", nhất là xung quanh toàn người lạ. "Có thể những gì họ thường nghĩ về mình là đúng, nhưng mình muốn trở thành người mà bản thân mình nghĩ là tốt, thay vì những gì người khác nghĩ", cô đã chia sẻ trong phỏng vấn với Harper’s Bazaar khi được hỏi về tính cách của cô.[103] Nhà sản xuất của Village Survival, the Eight Jung Chul-mi nhận xét Jennie: "Đối lập với những nét quyến rũ mà em ấy thể hiện trên sân khấu, Jennie là một cô bé nhút nhát, nữ tính và giống như một đứa trẻ. Bởi vì Jennie càng trở nên thoải mái sau mỗi tập, em ấy đã tạo ra rất nhiều niềm vui và cũng tận hưởng nhiều hơn. Các thành viên cũng rất yêu quý cô bé Jennie ngây ngô này. Em ấy sẽ càng trở nên hài hước trong các tập tiếp theo".[104]

Tác động và ảnh hưởng

Cô nổi tiếng với khả năng nhận diện thương hiệu và tiếp thị, đứng đầu bảng xếp hạng độ phổ biến "Individual Girl Group Members Brand Power Ranking" nhiều lần liên tiếp.[105] Dữ liệu được phân tích và công bố hàng tháng bởi Viện nghiên cứu kinh doanh Hàn Quốc để chứng minh tầm ảnh hưởng của người nổi tiếng đối với người tiêu dùng.[106] Năm 2018, cô được xếp thứ 2 chiếm 12,2% tổng số lượt bình chọn trong cuộc khảo sát Most Favorite Idols do Gallup Korea thực hiện vào hàng năm, bao gồm 1.501 nam và nữ người Hàn Quốc đến từ độ tuổi 13-29.[107][108] Instagram trao tặng cô giải "Most Loved Account of 2018" tại Hàn Quốc, dựa trên số lượng người xem và yêu thích trong các bài đăng trên Instagram được cô chia sẻ vào năm đó.[109][110]

Forbes công nhận những đóng góp của Jennie trong việc "đạt được chỗ đứng mới trong xu hướng làm đẹp tại Hàn Quốc", đó cũng là một trong những lý do do mà Blackpink đã đứng đầu trong danh sách Korean Power Celebrity của Forbes vào tháng 4 năm 2019.[111] Cô cũng xếp vị trí thứ nhất trong "Top 50 Google Worldwide Most Searched K-pop Female Idol 2019 Mid-Year Chart", được phát hành vào tháng 8 năm 2019 bởi Google.[112] Cùng năm đó, Jennie được xếp hạng là nữ thần tượng Kpop nổi tiếng thứ bảy trong một cuộc khảo sát về những người lính làm nghĩa vụ quân sự bắt buộc ở Hàn Quốc.[113]

Năm Kênh Tên Thành viên
2018 Youtube BLACKPINK HOUSE Với BLACKPINK
Vlive
JTBC2
Olleh TV
2019 Youtube 'SOLO' DIARY
Vlive
Youtube Blackpink Diaries Với BLACKPINK
Vlive
Năm Kênh Tên Vai trò Ngày phát sóng Ghi chú
2016 MBC Every 1 Weekly Idol Khách mời 16 tháng 11 Tập 227 (với Black Pink)
SBS Running Man 18 tháng 12 Tập 330 (với Black Pink)
2017 Onstyle Get It Beauty 26 tháng 2 Tập 2 (với Black Pink)
MBC My Little Television 20 tháng 5 - 27 tháng 5 Tập 98-99 (với Black Pink)
MBC Every 1 Weekly Idol 5 tháng 7 Tập 310 (với Black Pink)
JTBC Knowing Bros 5 tháng 8 Tập 87 (với Black Pink)
SBS JYP's Party People 13 tháng 8 Tập 4 (với BLACKPINK và Jung Yong-hwa)
2018 JTBC Idol Room 23 tháng 6 Tập 7 (với Black Pink)
SBS Running Man 15 tháng 7 Tập 409 (với Jisoo)
My Ugly Duckling 22 tháng 7 với BLACKPINK và Seungri (BigBang)
Michuri 8-1000 Thành viên cố định 16 tháng 11 [114]
2019 JTBC YG Treasure Box Giám khảo 7 - 14 tháng 12 Tập 4 - 5 (với BLACKPINK)
Stage K 2 tháng 6 Tập 8 (với BLACKPINK)
2020 SBS Running Man Khách mời Tập 525 (với BLACKPINK)

Phim tài liệu

Năm Kênh Tên Ghi chú
2006 MBC MBC Special Documentary Lúc này Jennie đang 10 tuổi, học tập cũng như sinh sống tại New Zealand

Phim truyền hình

Năm Kênh Tên Vai trò Ghi chú
2018 Netflix YG Future Strategy Office Khách mời Tập 1 (với BLACKPINK)
2020 Thắp sáng bầu trời Chính mình Đóng cùng cả nhóm Blackpink
Năm Ngày phát hành Tựa đề Ghi chú
2018 12 tháng 11 "SOLO" MV debut solo
Năm Ngày phát hành Tựa đề
2012 31 tháng 8 "That XX"
2022 27 tháng 1 "Shinigami Eyes"
Tên của album, thông tin chi tiết về album, vị trí xếp hạng và doanh số
Tựa đề Thông tin chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
KOR
[115]
Solo
  • Phát hành: 12 tháng 11, 2018
  • Hãng đĩa: YG Entertainment, Interscope
  • Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số
2
  • KOR: 107,198[A]
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
[B]
Album
KOR CAN
[118]
CHN
[119]
JPN
Hot
[120]
MLY
[121]
NZ
Hot
[122]
SCO
[123]
SGP
[124]
US
World
[125]
Gaon
[126]
Hot
[127]
Là nghệ sĩ chính
"Solo" 2018 1 1 67 11 22 2 13 80 2 1
  • KOR: 2,500,000[128]
  • US: 10,000[129]
  • KMCA: Kim cương[a]
Solo
Là nghệ sĩ hợp tác
"Special"
(Lee Hi hợp tác với Jennie)
2013 21 16
  • KOR: 206,840[131]
Không có First Love
"GG Be" (지지베)
(Seungri hợp tác với Jennie)
18 38
  • KOR: 202,446[132]
Let's Talk About Love
"Black"
(G-Dragon hợp tác với Jennie)
2 3 10
  • KOR: 1,009,720[133]
Coup D'etat
Tựa đề Năm Nghệ sĩ Album Soạn nhạc Viết lời Biên khúc Nguồn.
"Lovesick Girls" 2020 Blackpink The Album       [134][135]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2018 SBS Entertainment Awards[136][137] Rookie Award (Female) Running Man,
Village Survival, the Eight
Đề cử
Scene Stealer Award
2019 Gaon Chart Music Awards[138] Song of the Year – November "Solo" Đoạt giải
M2 X Genie Music Awards[139] The Female Solo Jennie Đề cử
Mnet Asian Music Awards[140] Best Female Artist
Artist of the Year
Best Dance Performance "Solo"
2020 Golden Disc Awards[141] Song of the Year (Daesang)
Digital Bonsang Đoạt giải
2021 Weibo Starlight Awards[142] Starlight Hall of Fame (Korea) Jennie
The Fact Music Awards[143][144] Fan N Star Choice Artist Đề cử
Fan N Star Choice Individual
Năm Ngày Bài hát Điểm
2018 25 tháng 11 "Solo" 10002
2 tháng 12 9719
16 tháng 12 7113
  1. ^ Doanh số của Solo tính đến tháng 3 năm 2021.[116]
  2. ^ Hiệp hội Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA) đã giới thiệu các chứng nhận doanh thu, lượt tải xuống và phát trực tuyến của album vào tháng 4 năm 2018, cho mọi sản phẩm được phát hành sau ngày 1 tháng 1 năm 2018.[117]

  1. ^ "Solo" đã được chứng nhận bạch kim trên nền tảng phát trực tuyến vào tháng 6 năm 2019 và tải xuống vào tháng 3 năm 2020.[128][130]

  1. ^ Herman, Tamar (ngày 22 tháng 10 năm 2018). “BLACKPINK Sign With Interscope Records & UMG in Global Partnership With YG Entertainment: Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ Grace; Kim, Chaeyoung (17 tháng 8 năm 2018). “The Reason Koreans Say "Whoa" by Hearing "Jennie Was Born in Cheongdam-dong"”. The JoongAng Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Son Min-ji (23 tháng 6 năm 2017). “[아이돌 고향을 찾아서①] 우리 고향 아이돌 누가 있을까”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “[블랙핑크 VS 투애니원③] 블랙핑크는 누구?”. Donga (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ “교육 다큐멘터리 나오던 뉴질랜드 유학생, 지금은…” [New Zealand student who appeared in educational documentaries, now…]. Entertalk (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ a b “[V LIVE] 젠득타임🖤”. V Live (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “BLACKPINK JENNIE As A 10-Year-Old In New Zealand Caught On MBC's Documentary”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ “[V LIVE] BLACKPINK 블랙핑크 'Star Road' EP.14”. V Live (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ a b “블랙핑크 "연습생 5년, 독기 품고 버텼다"(인터뷰②)”. 텐아시아 (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “엘르 최초 K팝 그룹 단체 커버의 주인공 블랙핑크”. ELLE Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  11. ^ “[V LIVE] 젠드기지쳤어요..|” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ “[화보S] 블랙핑크 "팬들 덕분에 낯가림 극복했다"”. SPOTVNEWS (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ “BLACKPINK Talks "Kill This Love", Coachella & How They Formed”. Omny Studio. Zach Sang Show. ngày 17 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Jennie Black Pink Ungkap Alasan Lucu Kenapa Ia Pilih Jadi Rapper daripada Penyanyi”. WowKeren (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “YG 미스테리걸 등장, 눈에 띄는 미모 新걸그룹 멤버(?)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ “YG후즈댓걸 사진 속 소녀, "진짜 저 여자애 누구?”. 중앙일보 (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “YG, 의문의 미소녀 미스테리걸 공개 '후즈댓걸?'”. 스포츠조선 (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ “YG 새 걸그룹 미스테리걸, 신상 단독 공개!”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ “YG라이프 후즈댓걸, 김은비-유나킴 새 걸그룹 멤버설…이국적 미모 '화제'”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ “YG 새 걸그룹 미스테리걸 합류? '궁금증↑'”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  21. ^ “YG Trainee – 김제니 (JENNIE KIM)”. YG LIFE (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ '전격 공개' YG 김제니, 앙증맞은 얼굴에 '랩 작렬'”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  23. ^ “YG 김제니, 베일 벗었다..미모·랩 실력 `출중`”. 이데일리 (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ “YG새걸그룹' 김제니, GD 뮤비 여주인공 전격발탁”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  25. ^ “YG 신인 김제니, 지드래곤 뮤비 주인공 꿰차”. 이데일리 (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  26. ^ “가요계, `낭랑 18세`는 옛말..조기교육 `붐`”. 이데일리 (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  27. ^ “YG 新걸그룹, 가요계 정식 데뷔 '내년 1월' 확정”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  28. ^ “YG 새걸그룹, 김제니 2번째 멤버 공개..영·일어 능통”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  29. ^ “YG걸그룹 2번째 멤버 김제니 공개…음악성·청초한 외모 겸비”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  30. ^ “YG새걸그룹 3번째 멤버, 24일 사진찍었다..누구?”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ “YG 새 걸그룹 김제니, 이하이 첫 솔로앨범 참여 '눈길'”. 이데일리 (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  32. ^ “양현석, "새 걸그룹은 10월 데뷔. 김은비 포함 6인조"”. 스포츠조선 (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  33. ^ “YG "새 걸그룹, 10월 데뷔..유나킴 제외 현재 6명"”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  34. ^ OSEN (ngày 19 tháng 6 năm 2013). “양현석 "YG 새 걸그룹, 10월 솔로부터..유나킴 제외"”. mosen.mt.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ “승리, 솔로 앨범 베일 벗었다..`작사-작곡-프로듀싱 참여`”. YG LIFE (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  36. ^ a b “[REPLAY] 블링크 재우고 떠날꺼에요 자러들 오세요”. V LIVE (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  37. ^ “The Making of G-Dragon's "Coup D'Etat" "Black" feat. Jennie Kim”. Complex (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ “YG's newbie Jennie Kim makes surprise appearance on Inkigayo with G-DRAGON”. YG LIFE (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  39. ^ “지드래곤, SBS '인기가요' 컴백…'YG 히든카드' 제니와 출격”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ “블랙핑크, 지난 6년의 데뷔사”. ize (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  41. ^ “YG 걸그룹, 첫 멤버 제니 공개..실력+비주얼 다 갖췄다”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “Blackpink's Major Debut: New K-Pop Girl Group Lands No. 1 & 2 on World Digital Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “[Y기획②]멤버를 알면 '진짜' 블랙핑크가 보인다”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “Artist channel”. Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2022.
  45. ^ “8月日本デビューのBLACKPINKがmini初登場!”. 宝島オンライン (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “블랙핑크의 순간들”. 나일론 (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ “일야화] '런닝맨' 제니 입덕 방송, 이 세상 귀여움이 아니다”. xsportsnews (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  48. ^ '런닝맨' 재출연 블랙핑크 제니, 또 한 번의 '레전드 예고'”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  49. ^ “[어저께TV] '런닝맨' 제니, 허세와 눈물로 탄생한 역대급 예쁜 꽝손(feat. 실검 1위)”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  50. ^ “블랙핑크 제니 효과? '런닝맨', 버즈량 1위”. 한국스포츠경제 (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  51. ^ “[단독]블랙핑크 제니, 유재석, 새 예능 합류”. 중앙일보 (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ '아이린, 나연, 제니' 예뻐도 너무 예뻐!”. 앳스타일 (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  53. ^ 신혜연 (ngày 1 tháng 10 năm 2018). “유재석-손담비-송강-제니, SBS 새 예능 '미추리' 출연 확정”. 스포츠서울. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  54. ^ “블랙핑크 제니, 첫 솔로곡명은 'SOLO'..테디와 의기투합[공식입장]”. Osen. ngày 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  55. ^ “YG, 제니 솔로곡 블랙핑크 콘서트서 최초 공개 결정[공식입장]”. Osen. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  56. ^ “연습생 6년+블핑 2년→제니 '솔로', 노력은 배신하지 않는다 (종합)”. Bnt News (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  57. ^ “제니, 솔로 데뷔 임박‥오늘(5일) 'SOLO 포토북' 예약판매 시작[공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  58. ^ “제니(JENNIE)-Wanna One (워너원,) 가온차트 47주차 2관왕 차지” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 29 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  59. ^ "음원 올킬→가온차트 1위"…송민호X제니, 솔로로 완성한 'YG 시너지' [종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  60. ^ “[2020 골든디스크] 청하X블랙핑크 제니, 본상 수상 '솔로퀸 활약'”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2020.
  61. ^ “BLACKPINK's Jennie Rises 'Solo' to No. 1 on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  62. ^ “블랙핑크 제니, 3일만에 '솔로'로 세운 大기록들(종합)[Oh!쎈 이슈]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  63. ^ Pareles, Jon; Caramanica, Jon; Russonello, Giovanni (ngày 16 tháng 11 năm 2018). “The Playlist: Mariah Carey Issues a Warning, and 12 More New Songs”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  64. ^ “Black Pink's Jennie sets records with 'Solo' videos”. kpopherald. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  65. ^ “제니 '솔로' 뮤비 3억뷰 돌파…"한국 여성솔로 최초"”. Yonhap News Agency. ngày 14 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ “제니 "'SOLO' 첫 방송은 일주일 후"..코레오 얼터니트 버전 추가 공개”. OSEN. ngày 17 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  67. ^ “제니 'SOLO' 다이어리 공개…英 런던 MV 촬영 엿보기”. Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  68. ^ “제니, 14일 정상 붙박이→'인기가요' 1위까지..'SOLO' 꽃길ing(종합)[Oh!쎈 이슈]”. Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  69. ^ “The 10 Best Things We Saw at Coachella 2019”. Billboard. ngày 15 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
  70. ^ “BLACKPINK's Coachella Performance Was a Major Moment”. PAPER (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  71. ^ “Jennie's Era”. Harper's BAZAAR Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  72. ^ “제니, 팔색조 매력의 메이크업 화보 공개 "기분따라 화장도 다르게 하는 편"”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  73. ^ Ahn Sung-mi (ngày 4 tháng 1 năm 2019). “Why Chanel loves Jennie of Blackpink”. K-Pop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Jennie transformed into a beauty editor (!)”. Cosmopolitan Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  75. ^ '인간 샤넬' 에서 진짜 샤넬 모델 된 '분위기 여신' 블랙 핑크 제니 브 래피”. Insight Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  76. ^ “인간 명품'으로 등극한 스타 3 | 엘르코리아”. ELLE Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ “블랙핑크 제니, 전지현과 나란히 '헤라' 모델 됐다”. Naver News (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  78. ^ “아모레가 헤라 모델로 전지현과 제니를 '투톱'으로 세운 까닭”. 더스쿠프 (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  79. ^ 김하경 (ngày 14 tháng 4 năm 2019). “쁘띠샤넬·제니립스틱…애칭 생기니 떴죠 – 매일경제”. Maekyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  80. ^ “강다니엘 이어 이번엔 '제니 레드'…KT, 갤S20 레드 단독 출시”. News1 (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  81. ^ '갤럭시 S20+' 광고도 대히트”. Herald Corp (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  82. ^ “롯데제과, 공기로 구운 스낵 '에어 베이크드' 출시”. eDaily (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  83. ^ “Inside Blackpink's U.S. Takeover: How the K-Pop Queens Are Changing the Game”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  84. ^ “Jennie from Blackpink – New Zealand-raised K-pop singer who, like any good Cub Scout, just wants to do her best” (bằng tiếng Anh). South China Morning Post. ngày 14 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
  85. ^ '한밤' 지수, 블랙핑크가 뽑은 얼굴천재... 제니는 여자지디[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  86. ^ “Jennie 'Blackpink' Kim Ungkap Memori Masa Kecil Bersama Chanel”. Elle Indonesia. ngày 4 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  87. ^ “블랙핑크 제니 'SOLO', 100% 맞춤옷 입고 비상 할까 (종합)”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  88. ^ “10 Things You Learn Hanging Out With Blackpink: More From the Group's Billboard Cover Story”. Billboard. ngày 1 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  89. ^ “All The Outfits Worn By Blackpink's Jennie For Her 'Solo' Debut MV”. E! Online (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  90. ^ “보컬트레이너 신유미 "프듀 김재환, 가장 눈에 띄는 노래 실력 가져"”. 서울경제 (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  91. ^ a b “[글로벌 인플루언서] ② 블랙핑크, 아이돌 아닌 K팝 명품 브랜드”. 오피니언뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
  92. ^ “Jennie From Blackpink is the K-Pop Style Icon You Should Know”. Vogue Hong Kong (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  93. ^ “[사진]블랙핑크 제니,'신이 내린 보디라인'”. Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  94. ^ “블랙핑크 제니 '도도한 미모가 그야말로 명품' [포토 종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  95. ^ “[포토] 블랙핑크 제니, '머리만 넘겨도 화보'”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  96. ^ “요즘 완판 스타의 법칙”. www.thesingle.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  97. ^ “핫한 여자 아이돌이 착용해 '인싸'는 다 따라 했던 유행 아이템 6”. 인사이트 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  98. ^ “Trendy! 5 Gaya Rambut dengan Hair Pin ala Jennie BLACKPINK!”. Cosmopolitan Indonesia. ngày 22 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  99. ^ “기상캐스터 정주희, 걸그룹 센터급 비주얼 '시선 집중'”. 뉴스컬처 (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  100. ^ “블랙핑크 제니 첫 단독 화보 "봄 맞아 꼭 팬들과 만나고 싶다”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.
  101. ^ “럭셔리&우아" 블랙핑크 제니. 新 화보 여신의 탄생 예감”. Xports News (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  102. ^ “포스 뿜뿜 '냉미녀 스타' 헤어&메이크업 분석”. Hankyung. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  103. ^ “제니의 시대 | 하퍼스 바자 코리아 (Harper's BAZAAR Korea)”. Haper's Bazzar (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  104. ^ “미추리' PD "NO각본·리더 유재석·막내 제니, 앞으로 더 재미있어져" [직격인터뷰]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  105. ^ “블랙핑크 제니, 6월 브랜드평판 男女 1위! '6개월 연속 아이돌 NO.1'”. MBC 연예 (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  106. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2019년 4월 빅데이터 분석결과... 1위 블랙핑크 제니, 2위 아이즈원 장원영, 3위 아이즈원 안유진”. Rekorea (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  107. ^ “2018년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 12년간 추이 포함”. Gallup Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  108. ^ “2018년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 12년간 추이 포함”. Gallup Korea Blog (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  109. ^ “인스타그램, 2018년을 빛낸 스타 기념 '인스타그램 어워드' 발표”. iSTYLE24 (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  110. ^ '2018 인스타그램 어워드' 지드래곤, 가장 많은 팔로워 1위…보이그룹 1위 방탄소년단”. Naver News (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  111. ^ “파워 셀러브리티 부문별 TOP10”. 중앙시사매거진 (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  112. ^ “블랙핑크 제니, 구글 '전세계에서 가장 많이 검색된 K팝 여성 아이돌' 1위”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  113. ^ “Sana de Twice es elegida la cantante más popular por los soldados de Corea del Sur”. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 10 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  114. ^ “유재석→제니 '미추리' 11월 9일 첫 방송…미스터리스릴러 예능 [공식]”. Sports Donga (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  115. ^ Gaon Album Chart:
    • “Solo”. ngày 22 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  116. ^ Solo Album Sales:
    • “2018년 Album Chart”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
    • “2019년 12월 Album Chart”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
    • “2020년 12월 Album Chart”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
    • "2021년 3월 Album Chart" [March 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  117. ^ “[한국음악콘텐츠협회] (사)한국음악콘텐츠협회, 음원∙앨범에 대한 '가온 인증제' 시행” [[Korea Music Content Association] Korea Music Contents Association, 'Gaon Accreditation System' for songs and albums] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. ngày 23 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
  118. ^ Billboard Canadian Hot 100:
    • “Canadian Hot 100: ngày 1 tháng 12 năm 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
  119. ^ QQ Music Charts:
    • “Solo”. ngày 21 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  120. ^ “Hot 100”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
    • “Solo”. ngày 24 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  121. ^ RIM Chart:
    • “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  122. ^ NZ Hot 40 Singles Chart:
    • “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  123. ^ Scottish Singles Chart:
    • “Official Scottish Singles Sales Chart: ngày 16 tháng 11 năm 2018 – ngày 22 tháng 11 năm 2018”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  124. ^ RIAS Chart:
    • “Singapore Top 30 Digital Streaming Chart – Week 46” (PDF). Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  125. ^ US World Chart:
    • “Solo”. ngày 28 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
    • “Black”. ngày 21 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  126. ^ Gaon Digital Chart:
    • “Solo”. November 11–17, 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
    • “Special”. ngày 9 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
    • “GG Be (지지베)”. ngày 21 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
    • “Black”. ngày 9 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  127. ^ Billboard Korea Hot 100:
    • “Solo”. November 12–18, 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
    • “Special”. ngày 23 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
    • “GG Be”. ngày 31 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
    • “Black”. ngày 21 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  128. ^ a b “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Download] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  129. ^ Real, Evan (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “How K-Pop Superstars BLACKPINK Are Rewriting the Girl Group Narrative”. Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  130. ^ “가온 인증: 누적사용량 인증” [Gaon Certification: Streaming] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  131. ^ Doanh số của "Special":
    • “Gaon Download Chart – March 2013”. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  132. ^ Doanh số tích lũy của "GG Be":
    • “Gaon Download Chart - August 2013”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart - September 2013”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  133. ^ Doanh số tích lũy của "Black":
    • “Online Download – Year End 2013”. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – January 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – February 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – March 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – April 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – May 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – Week 24 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – Week 25 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – Week 26 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – Week 27 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – Week 28 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – Week 34 of 2014”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
    • “Online Download – January 2015”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
  134. ^ “인간 명품'으로 등극한 스타 3 | 엘르코리아”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  135. ^ “BLACKPINK's Jennie and Jisoo achieve first songwriting credits”. the Sun Daily. ngày 20 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  136. ^ “이승기, 'SBS 연예대상' 대상 수상 "제 능력으로 받은 것 아냐" [종합]”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  137. ^ '가로채널'·'미우새' 승리, 신스틸러상 수상 [SBS연예대상]”. mydaily (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  138. ^ “[2019 가온차트]디지털 베스트 11월, 제니 '솔로'”. News1 (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  139. ^ Roh, Jung-Myung (ngày 20 tháng 6 năm 2019). “2019 MGMA 방탄소년단vs엑소 실시간 순위 결과는? 지니뮤직어워드 티켓 예매”. Gyotongn (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  140. ^ Gaea Katreena Cabico (ngày 25 tháng 10 năm 2019). “LIST: Official nominees for 2019 MAMA”. The Philippine Star. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  141. ^ “[2020 골든디스크] 청하X블랙핑크 제니, 본상 수상 '솔로퀸 활약'”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2020.
  142. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  143. ^ “팬앤스타 초이스 가수” [Fan N Star Choice Artist]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  144. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.

  • Trang web chính thức của Blackpink
  • Jennie Kim trên Instagram
  • Jennie Kim trên Sina Weibo
  • Jennie Kim trên Youtube

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jennie_Kim&oldid=68208920”