Thời băc thuộc kinh tế nước ta có những biến chuyển như thế nào?

Với giải Luyện tập 2 trang 84 Lịch Sử lớp 6 Chân trời sáng tạo chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Bài 16: Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 16: Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc

Luyện tập 2 trang 84 Lịch Sử lớp 6: Em hãy xác định những chuyển biến mới về kinh tế, xã hội, văn hóa của nước ta trong thời Bắc thuộc theo bảng sau:

Thời băc thuộc kinh tế nước ta có những biến chuyển như thế nào?

Lời giải:

Lĩnh vực

Chính trị

Kinh tế

Văn hóa

Chuyển biến

- Lãnh thổ nước ta bị sáp nhập vào lãnh thổ Trung Quốc.

- Các triều đại phong kiến phương Bắc thi hành chính sách cai trị hà khắc, khiến đời sống nhân dân cực khổ.

- Mâu thuẫn xã hội dâng cao, nhiều cuộc đấu tranh chống lại chính quyền đô hộ của nhân dân ta đã nổ ra.

- Nông nghiệp có sự chuyển biến mới về phương thức canh tác. Ví dụ: sử dụng phổ biến công cụ bằng sắt, sức kéo của trâu bò …

- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển với kĩ thuật cao hơn.

- Xuất hiện nghề thủ công mới: giấy, thủy tinh…

- Một số đường giao thông thủy, bộ được hình thành.

- Một số thành tựu của nền văn hóa Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam. Ví dụ: chữ Hán, Nho giáo, phong tục – tập quán…

- Người Việt tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc để phát triển văn Việt; đấu tranh để bào tồn bản sắc văn hóa dân tộc…

Xem thêm các bài giải bài tập Lịch sử lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 81 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Tại sao nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành Giao Châu...

Câu hỏi 2 trang 81 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Đọc thông tin trong bài, quan sát sơ đồ hình 16.1, 16.2 và hình 16.3, em hãy cho...

Câu hỏi 3 trang 81 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Tại sao chính quyền phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hóa...

Câu hỏi 1 trang 82 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Em hãy xác định những chuyển biến của nông nghiệp nước ta trong thời Bắc...

Câu hỏi 2 trang 82 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Việc đồ đồng Đông Sơn vẫn phát triển ở nhiều nơi trên đất nước ta trong...

Câu hỏi 3 trang 82 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Quan sát tư liệu 16.5, nêu những chuyển biến trong cơ cấu xã hội nước ta...

Câu hỏi 4 trang 82 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Theo em, tầng lớp nào trong xã hội sẽ lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa giành...

Luyện tập 1 trang 84 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Hoàn thành sơ đồ tư duy về các chính sách cai trị của phong kiến...

Vận dụng 3 trang 84 Lịch Sử lớp 6 - Chân trời sáng tạo: Em hãy hoàn thành bảng dưới đây để rút ra những hậu quả từ chính sách...

1. Kinh tế
Công cụ bằng sắt ngày càng phổ biến thay thế công cụ sản xuất bằng đồng.

Trong thời kỳ Bắc thuộc, mặc dù chính quyền đô hộ nắm độc quyền về sắt, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt nhưng nhân dân ta vẫn rèn đúc, chế tạo nhiều công cụ bằng sắt phục vụ cho nhu cầu sản xuất và cuộc sống.

Đồ sắt được sử dụng ngày càng nhiều vào sản xuất, lấn dần các nông cụ bằng đồng, mặc dù công nghệ đúc đồng vẫn tiếp tục tồn tại và giữ một vị trí nhất định trong việc chế tạo đồ dùng trong sinh hoạt. Trong các mộ cổ thuộc thời kỳ Bắc thuộc có rất ít vũ khí, công cụ bằng đồng. Nhiều vật dụng trong gia đình cũng được chế tạo bằng sắt như kiềng nấu bếp, đèn, đỉnh. Việc nhà Hán đặt chức thiết quan trong coi việc thu thuế sắt đã chứng tỏ từ đầu công nguyên trở về sau cư dân Việt cổ đã bước vào thời đại đồ sắt phát triển.

Quá trình giao lưu và ảnh hưởng kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng được mở rộng trong thời kỳ Bắc thuộc với các nước, đặc biệt là với Trung Quốc, Ấn Độ đã góp phần thúc đẩy kỹ thuật luyện sắt và chế tạo đồ sắt ngày càng tiến triển.

Thủ công nghiệp
Kỹ thuật rèn sắt phát triển hơn trước. Công cụ sắt có nhiều loại đa dạng như rìa, mai, cuốc, dao, vũ khí, đèn, đinh và một số đồ dùng trong sinh hoạt gia đình.

Nghề đúc đồng vẫn được tiếp tục nhưng chủ yếu để chế tạo các đồ dùng phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của nhân dân như nồi, niêu, lư hương, đồ trang sức.

Nghề làm đồ gốm phát triển, nhiều loại đồ dùng trong nhà như nồi đất, vò, bình, bát, đĩa, đèn,… được sản xuất ngày càng nhiều.

Bên cạnh gốm trơn (thường) (gốm thô), còn có gốm tráng men. Gạch, ngói cũng có nhiều loại khác nhau như gạch thường, gạch hình múi bưởi để xây vòm cuốn, ngói bản, ngói ống,…?

Việc khai thác vàng, bạc, ngọc trong nhân dân cũng được đẩy mạnh, nhiều kiểu loại đồ trang sức bằng vàng, bạc, ngọc được gia công tinh tế như vòng tay, nhẫn, trâm, lược, hoa tai,… chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của tầng lớp thống trị và quý tộc.

Nghề làm giấy, nghề mộc đóng thuyền, nghề xây dựng chùa chiền, đền đài, lăng mộ cũng khá phát triển

2. Về xã hội

Trước khi bị các triều đại phương Bắc xâm lược và đô hộ, xã hội Âu Lạc đã có sự phân hóa đẳng cấp giữa tầng lớp quý tộc và nhân dân công xã, đã có sự phân biệt giữa người giàu và người nghèo, là một trong những cơ sở kinh tế – xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc vào khoảng thế kỷ VI – II TCN.

Khi bị các triều đại phong kiến phương Bắc xâm lược thì nhà nước Việt cổ với thiết chế xã hội là chế độ lạc tướng đã bị xóa bỏ và đã hình thành một tầng lớp địa chủ ít nhiều có thế lực ở địa phương thuộc nhiều nguồn gốc và xu hướng khác nhau.

3. Về văn hóa

Trên cơ sở một nền văn hóa bản địa vững chắc, kết tinh bản lĩnh, cá tính, lối sống và truyền thống của người Việt cổ với ý thức hệ cốt lõi là ý thức độc lập, tự chủ và tinh thần yêu quý, gắn bó với quê hương, đất nước, tổ tông mà các thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc đã xây dựng nên, bởi vậy, dù cho các triều đại phương Bắc ra sức đồng hóa dân tộc ta, nhằm thủ tiêu nền văn hóa cổ truyền của dân tộc, nhưng kết cục trước cuộc đấu tranh mãnh liệt của nhân dân ta, nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc đó vẫn giữ được vị trí chủ thể và có tác dụng Việt hóa những yếu tố văn hóa ngoại nhập. Những yếu tố văn hóa từ bên ngoài đều thông qua chủ thể văn hóa Việt Nam mà phát huy tác dụng và làm phong phú thêm nền văn hóa cổ truyền.

Trung bình: 4,46

Đánh giá: 201

Bạn đánh giá: Chưa

Hãy cho biết những chuyển biến về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc . Nguyên nhân của sự chuyển biến đó.

- Trong nông nghiệp công cụ sắt được sử dụng phổ biến, đẩy mạnh khai hoang và xây dựng thủy lợi => Năng suất lúa tăng hơn trước.

- Thủ công nghiệp: rèn sắt, khai thác vàng bạc, làm đồ trang sức. nghề mới: Giấy, làm thuỷ tinh.

-  GT thuỷ, bộ ở các vùng được hình thành.

Về văn hóa, xã hội:

- Văn hóa: tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán -Đường như: ngôn ngữ, văn tự.

- Các phong tục tập quán truyền thống của dân tộc vẫn được bảo tồn.

-> Nhân dân ta không bị đồng hóa.

* Xã hội: mâu thuẫn bao trùm giữa nhân dân ta với chính quyền đô hộ phương Bắc.

* Nguyên nhân của sự chuyển biến là do các chính sách đô hộ và bóc lột của các triều đại phong kiến phương Bắc.

Trả lời câu hỏi trang 69 Lịch Sử và Địa Lí lớp 6 sách Kết nối tri thức và cuộc sống – Bài 15. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của xã hội Âu Lạc

Câu hỏi: Hãy nêu sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở nước ta dưới thời Bắc thuộc.

Trả lời: Sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở nước ta dưới thời Bắc thuộc:

Trồng lúa nước vẫn là nghề chính bên cạnh trồng cây ăn quả, hoa màu và chăn nuôi. Sự phát triển của công cụ sản xuất và kĩ thuật đắp đê, làm thuỷ lợi đã tạo nên những vùng trồng lúa nước rộng lớn.Các nghề rèn sắt, đúc đồng, làm gốm, làm mộc, làm đồ trang sức (vàng, bạc) vẫn tiếp tục được duy trì với kĩ thuật sản xuất cao hơn. Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, thuỷ tinh.

Một số đường giao thông thuỷ, bộ được hình thành. Hoạt động buôn bán trong nước và với các nước khác được đẩy mạnh hơn trước.


    Chuyên mục: