Con học văn bằng 2 có được giảm trừ gia cảnh

Xin chào Luật sư. Tôi tên là Lan 22 tuổi tôi mới được nhận vào và có kí hợp đồng lao động làm tại một xưởng may ở Cần Thơ. Thu nhập mỗi tháng từ tiền công tiền lương của tôi khoảng 11 triệu đồng. Tôi có tìm hiểu thì thì hiện tại có pháp luật có quy định 2 nguyên tắc giảm trừ gia cảnh bản thân và giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc. Cho tôi hỏi khi làm thủ tục quyết toán thuế thì tôi có được giảm cả 2 khoản bản thân và người phụ thuộc nếu có người phụ thuộc không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân” sau đây.

  • Luật Thuế TNCN năm 2007
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền

lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Theo Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021

Mức giảm trừ gia cảnh 2022:

– Mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)

– Mức giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ví dụ: Nhân viên A làm việc tại Công ty Bình Minh nhận được mức lương là tr/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh cho nhân viên A như sau:

 – Giảm trừ bản thân là: 11tr.

 – Giảm trừ người phụ thuộc là 4,4tr (nếu nhân viên A không đăng ký người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ

người phụ thuộc nhé.

Như vậy: Tổng mức giảm trừ gia cảnh cho nhân viên A là: 11 + 4,4 = 15,4tr (Nhân viên A sẽ không phải đóng

thuế TNCN, vì số tiền được giảm trừ lớn hơn thu nhập tính thuế TNCN)

Như tình huống nêu trên thì bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh bản thân và giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cùng một lúc.

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Giảm trừ gia cảnh bản thân người nộp thuế:

 +) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng)

người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc

hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ 1: Ông John là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2022.

– Đến ngày 15/11/2022, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước.

– Từ ngày 01/3/2022 đến khi về nước ông John có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày.

Như vậy, năm 2022, ông John là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng

11 năm 2022.

Ví dụ 2: Bà Anna là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2020.

– Ngày 15/6/2022, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.

– Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2020 đến ngày 15/6/2022 Bà G có mặt tại Việt Nam 374 ngày.

Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2020 đến ngày 20/9/2022), Bà G được xác định là cá nhân

cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2020 đến hết tháng 6/2022.

Nghĩa là: Cá nhân nước ngoài phải là cá nhân cư trú thì mới được giảm trừ gia cảnh (Không phải là cá nhân cư

trú thì không được giảm trừ gia cảnh)

+) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ

12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Ví dụ:

– Từ tháng 01/2022 đến tháng 4/2022 bà Lan không có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

– Từ tháng 5/2022 đến tháng 12/2022 bà Lan có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 03

tháng tại Công ty A.

Như vậy, trong năm 2022 bà Lan được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 5/2022 đến hết tháng

12/2022 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu đến cuối năm bà Lan thực hiện quyết toán thuế thì bà E

được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.

Con học văn bằng 2 có được giảm trừ gia cảnh
Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;

b) Một trong các hành vi quy định sau đây:

  • Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
  • Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
  • Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

Tuy nhiên 03 hành vi này nếu không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
  • Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

02 hành vi này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân″. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế thu nhập cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, kết hôn với người Hàn Quốc của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Một người học xong đại học thì có đc tính làm giảm trừ người phụ thuộc không?

Theo quy định hiện hành:Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Như vậy, một người học xong đại học thì không được tính là đối tượng người phụ thuộc để làm giảm trừ đối với người phụ thuộc bạn nhé.


Quy định về Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2021 - 2022: Người phụ thuộc gồm những ai? Điều kiện đăng ký người phụ thuộc là cha mẹ, ông bà, con cháu, anh chị em ... xin trích những quy định cụ thể về vấn đề này:



Căn cứ theo điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định cụ thể như sau:


I. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những đối tượng sau:

1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thểgồm:

1.1) Con
dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông A sinh ngày 25/6/2021 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 6 năm 2021.

1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

----------------------------------------------------------------

2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuếđáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111 (quy định cụ thể bên dưới)

3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuếđáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111. (Quy định cụ thể bên dưới)

4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111 (Quy định cụ thể bên dưới) bao gồm:
4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

(Theo điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)


-----------------------------------------------------------------------------------

II. Điều kiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:

Chú ý:Trường hợptại tiết 4nêu trên (Cá nhân không nơi nương tựa) =>Điều kiện đầu tiênlà phải là "Cá nhân không nơi nương tựa", thìsau đó mới xét đến điều kiệndưới đây:"trong hay ngoài độ tuổi lao động".
- Nếu không đáp ứng điều kiện là cá nhân nương tựa, thì khỏi cần phải xét các điệu kiện dưới đây nhé.
=> Quy định về cá nhân không nơi nương tựa,các bạn xem tiếp bên dưới dưới nhé.



- Những đối tượng là người phụ thuộc tại tiết 2,3,4 nêu trên (như: Vợ chồng, cha mẹ, ông bà, anh chị em, cháu ruột...)phải đáp ứng các điều kiện sau:

1) Đối với người trong độ tuổi lao độngphải đáp ứngđồng thời các điều kiện sau:

1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
(là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

2) Đối với người ngoài độ tuổi lao độngphải không có thu nhậphoặccó thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(Theo điểm đ khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

-----------------------------------------------------------------------------------------------

Quy định về độ tuổi lao động năm 2021:


Căn cứ theo điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định mới như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ
60 tuổi 03 thángđối với lao động namđủ 55 tuổi 04 thángđối với lao động nữ;
=> Sau đó, cứ
mỗi nămtăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


Như vậy:Độ tuổi lao động là:

- Từ 15 - 60 tuổi 03 thángđối với nam
- Từ 15 - 55 tuổi 04 thángđối với nữ.

--------------------------------------------------------------


Ví dụ: Bạn đăng ký người phụ thuộc là bố đẻ thì điều kiện như sau:

- Nếu Bố trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60 tuổi 3 tháng) -> Thì phải đáp ứng: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động và Thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000

- Nếu Bố ngoài độ tuổi lao động (Từ 60 tuổi 4 thángtrở lên) -> Thì phải đáp ứng: Không có thu nhập hoặc Thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000.

-------------------------------------------------------------------------------------


Quy định về người phụ thuộckhông nơi nương tựa:

Theokhoản 5 Điều 4 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định:

"Người sống cô đơn không nơi nương tựa" là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân"

-----------------------------------------------------------------------

- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ:

“Điều 6. Người thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên tại xã, phường quản lý gồm:

1. Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 88 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

2. Người già cô đơn không nơi nương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân. Người già còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, không có nguồn thu nhập. Trường hợp là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập, từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng;

3. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa; người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng họ già yếu hoặc gia đình nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc;

4. Người tâm thần mãn tính là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện đói nghèo.”

----------------------------------------------------------------------------

Theo Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016 của Cục Thuế TP. HCM:

"Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động làm việc tại Công ty có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột trong khi người phụ thuộc có con hoặc vợ/chồng trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường, có khả năng lao động (tức là còn nơi nương tựa);Hoặc người phụ thuộc có thu nhập lớn hơn 1.000.000 đồng/tháng.
-> Là không đúng quy định, không đáp ứng điều kiện để người lao động giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc."

---------------------------------------------------------------------------

Công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/3/2017 của Tổng cục Thuế:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:
- Nếu không còn nơi nương tựa nào khác thì được xem là người phụ thuộc.
- Nếu còn nơi nương tựa thì không được xem là người phụ thuộc và không được tính giảm trừ gia cảnh.

"Không còn nơi nương tựa" có thể hiểu là không còn cha, mẹ, vợ, chồng, con trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường (Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016).”

-------------------------------------------------------------------------------

Công văn số 739/TCT-DNNCN ngày 6/3/2019 của Tổng cục Thuế:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp bà nội (bà) Nguyễn Thị Huê là bà Bùi Thị Dân do bà Huê đang trực tiếp nuôi dưỡng nếu đủ điều kiện người không nơi nương tựa, ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì được xác định là người phụ thuộc."

-----------------------------------------------------------------------------------

Theo http://www.mof.gov.vn website Bộ tài chính


Hỏi: Tôi có đăng ký kê khai đăng ký người phụ thuộc là bà nội tôi và cô ruột tôi không có chồng con đều trên 60 tuổi là độ tuổi ngoài lao động để thực hiện giảm trừ gia cảnh tại Doanh nghiệp tôi đang công tác.
- Tôi đã làm các giấy tờ chứng minh 2 người là không nơi nương tựa do tôi trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại TT 111/2013/TT-BTC( CMT của người phụ thuộc và xác nhận của UBND xã về người phụ thuộc theo mẫu 09-XN-NPT).
-> Nhưng cơ quan tôi từ chối đăng ký với lý
do bố mẹ tôi vẫn còn sống nên bố mẹ tôi phải có trách nhiệm nuôi dưỡng bà tôi và cô tôi chứ tôi là hàng cháu không được đăng ký nuôi duỡng.
-> Xin hỏi trường hợp của tôi có được đăng ký kê khai người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?

Trả lời: ngày 07/11/2018

"Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 (bà nội, cô ruột) nhưng không đáp ứng điều kiệncá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì
không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN."

--------------------------------------------------------------------------------------------

Chú ý:
1. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế cho người người phụ thuộc.

2. Cá nhân đăng ký người phụ thuộc phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để nộp cho DN (Doanh nghiệp sẽ lưu lại và giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra).

Chi tiết xem tại đây:Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

-------------------------------------------------------------------

III. Nguyên tắc tínhGiảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc


- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

(Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14)


- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc
kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Những người phụ thuộc khác theo tiết d4, điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư 111 gồm:
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1)
Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Nghĩa là:
- 1 người phụ thuộc thì được tính giảm trừ
1 lần cho 1 người nộp thuế trong năm đó.

Ví dụ: 2 vợ Chồng có 1 người con đăng ký người phụ thuộc -> Thì Chỉ Vợ hoặc Chồng được đăng ký và thực hiện ổn định trong năm tính thuế đó -> Hết năm mới được phép điều chỉnh lại.

(Ví dụ: 1 năm mà chia ra: 6 tháng cho Vợ và 6 tháng cho Chồng là KHÔNG được nhé, chỉ được đăng ký cho Chồng hoặc Vợ trong 1 năm thôi nhé),
- Chi tiết việc đăng ký và điều chỉnh người phụ thuộc, các bạn bấm vào "Cách đăng ký người phụ thuộc bên dưới nhé)


- Nhưng 1 người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc.

Ví dụ: Bạn A có thể đăng ký cho nhiều người phụ thuộc như: Bố, mẹ, con ... (Không giới hạn nhé, chỉ cần đáp ứng các điều kiện như trên nhé)

Chi tiết xem thêm: Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh



-------------------------------------------------------------------
chúc các bạn thành công!

Nếu bạn muốn học cách kê khai thuế tháng/quý, xác định chi phí được trừ - không được trừ, Quyết toán thuế cuối năm ... Có thể tham gia:Khóahọc kế toán thuếthực tế chuyên sâu.
-----------------------------------------------------------------------


Con học văn bằng 2 có được giảm trừ gia cảnh