Xin chào Luật sư. Tôi tên là Lan 22 tuổi tôi mới được nhận vào và có kí hợp đồng lao động làm tại một xưởng may ở Cần Thơ. Thu nhập mỗi tháng từ tiền công tiền lương của tôi khoảng 11 triệu đồng. Tôi có tìm hiểu thì thì hiện tại có pháp luật có quy định 2 nguyên tắc giảm trừ gia cảnh bản thân và giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc. Cho tôi hỏi khi làm thủ tục quyết toán thuế thì tôi có được giảm cả 2 khoản bản thân và người phụ thuộc nếu có người phụ thuộc không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân” sau đây.
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Theo Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 Mức giảm trừ gia cảnh 2022: – Mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) – Mức giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Ví dụ: Nhân viên A làm việc tại Công ty Bình Minh nhận được mức lương là tr/tháng. Mức giảm trừ gia cảnh cho nhân viên A như sau: – Giảm trừ bản thân là: 11tr. – Giảm trừ người phụ thuộc là 4,4tr (nếu nhân viên A không đăng ký người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ người phụ thuộc nhé. Như vậy: Tổng mức giảm trừ gia cảnh cho nhân viên A là: 11 + 4,4 = 15,4tr (Nhân viên A sẽ không phải đóng thuế TNCN, vì số tiền được giảm trừ lớn hơn thu nhập tính thuế TNCN) Như tình huống nêu trên thì bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh bản thân và giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cùng một lúc. Theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC – Giảm trừ gia cảnh bản thân người nộp thuế: +) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Ví dụ 1: Ông John là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2022. – Đến ngày 15/11/2022, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. – Từ ngày 01/3/2022 đến khi về nước ông John có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2022, ông John là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2022. Ví dụ 2: Bà Anna là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2020. – Ngày 15/6/2022, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. – Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2020 đến ngày 15/6/2022 Bà G có mặt tại Việt Nam 374 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2020 đến ngày 20/9/2022), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2020 đến hết tháng 6/2022. Nghĩa là: Cá nhân nước ngoài phải là cá nhân cư trú thì mới được giảm trừ gia cảnh (Không phải là cá nhân cư trú thì không được giảm trừ gia cảnh) +) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Ví dụ: – Từ tháng 01/2022 đến tháng 4/2022 bà Lan không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. – Từ tháng 5/2022 đến tháng 12/2022 bà Lan có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A. Như vậy, trong năm 2022 bà Lan được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 5/2022 đến hết tháng 12/2022 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu đến cuối năm bà Lan thực hiện quyết toán thuế thì bà E được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng. Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế; b) Một trong các hành vi quy định sau đây:
Tuy nhiên 03 hành vi này nếu không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
02 hành vi này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi điểm a khoản 3 Điều này; b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này. Mời bạn xem thêm Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân″. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế thu nhập cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, kết hôn với người Hàn Quốc của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Câu hỏi thường gặp Một người học xong đại học thì có đc tính làm giảm trừ người phụ thuộc không? Theo quy định hiện hành:Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, một người học xong đại học thì không được tính là đối tượng người phụ thuộc để làm giảm trừ đối với người phụ thuộc bạn nhé.
|
Quy định về độ tuổi lao động năm 2021: Căn cứ theo điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định mới như sau: 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ60 tuổi 03 thángđối với lao động namvàđủ 55 tuổi 04 thángđối với lao động nữ; => Sau đó, cứmỗi nămtăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy:Độ tuổi lao động là:
- Từ 15 - 60 tuổi 03 thángđối với nam --------------------------------------------------------------
|
-------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------
- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ: ----------------------------------------------------------------------------
Theo Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016 của Cục Thuế TP. HCM: ---------------------------------------------------------------------------
Công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/3/2017 của Tổng cục Thuế: -------------------------------------------------------------------------------
Công văn số 739/TCT-DNNCN ngày 6/3/2019 của Tổng cục Thuế: ----------------------------------------------------------------------------------- Theo http://www.mof.gov.vn website Bộ tài chính
|
--------------------------------------------------------------------------------------------
Chú ý:
1. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế cho người người phụ thuộc.
2. Cá nhân đăng ký người phụ thuộc phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để nộp cho DN (Doanh nghiệp sẽ lưu lại và giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra).
Chi tiết xem tại đây:Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
-------------------------------------------------------------------
III. Nguyên tắc tínhGiảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14)
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Những người phụ thuộc khác theo tiết d4, điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư 111 gồm: d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. |
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Nghĩa là:
- 1 người phụ thuộc thì được tính giảm trừ 1 lần cho 1 người nộp thuế trong năm đó.
Ví dụ: 2 vợ Chồng có 1 người con đăng ký người phụ thuộc -> Thì Chỉ Vợ hoặc Chồng được đăng ký và thực hiện ổn định trong năm tính thuế đó -> Hết năm mới được phép điều chỉnh lại.
(Ví dụ: 1 năm mà chia ra: 6 tháng cho Vợ và 6 tháng cho Chồng là KHÔNG được nhé, chỉ được đăng ký cho Chồng hoặc Vợ trong 1 năm thôi nhé),
- Chi tiết việc đăng ký và điều chỉnh người phụ thuộc, các bạn bấm vào "Cách đăng ký người phụ thuộc bên dưới nhé)
- Nhưng 1 người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc.
Ví dụ: Bạn A có thể đăng ký cho nhiều người phụ thuộc như: Bố, mẹ, con ... (Không giới hạn nhé, chỉ cần đáp ứng các điều kiện như trên nhé)
Chi tiết xem thêm: Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
-------------------------------------------------------------------
chúc các bạn thành công!
Nếu bạn muốn học cách kê khai thuế tháng/quý, xác định chi phí được trừ - không được trừ, Quyết toán thuế cuối năm ... Có thể tham gia:Khóahọc kế toán thuếthực tế chuyên sâu.
-----------------------------------------------------------------------